Cùng xem Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 82/2021/KDTM-ST trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
Tòa án nhân dân quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
phán quyết số 82/2021 / kdtm-st ngày 19 tháng 11 năm 2021 về tranh cãi thỏa thuận tín dụng
ngày 19/11/2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Đình, xét xử sơ thẩm vụ án số 1 đã thụ lý. 73/2021 / tlst-kdtm vào ngày 16 tháng 7 năm 2021 về “tranh chấp hợp đồng”. tín nhiệm ”do Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 347/2021 / qdxx-kdtm ngày 29/10/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 210 / qdst-kdtm ngày 08/11/2021 giữa các bộ phận:
nguyên đơn: ngân hàng n địa chỉ trụ sở chính: không. 2, l Street, Thanh Cong District, Ba Dinh District, Hanoi City.
người đại diện theo pháp luật: mr. tiet van th- Giám đốc điều hành.
đại diện được ủy quyền: mr. doan ngoc l – Giám đốc agribank chi nhánh thăng long (theo quyết định ủy quyền số 2965 / qd-nhno-pc ngày 27 tháng 12 năm 2019).
đại diện được ủy quyền: mrs. Nguyễn Thị Thu h – Trưởng phòng ngân hàng doanh nghiệp agribank chi nhánh thăng long (theo giấy ủy quyền số 804 / uq-nhno.tl-th ngày 22/4/2021). (hiện tại)
Bị đơn: Công ty cổ phần t (nay) trụ sở chính: 38 phan đình phùng, quận quan thanh, quận ba đình, thành phố hà nội
người đại diện theo pháp luật: mr. nguyễn manh hùng – tổng giám đốc. đại diện được ủy quyền:
bà. nguyen hong l. hktt: số 194 tổ 8, quận hoàng văn thụ, hoàng mai, hà nội.
bà. Trần Loy Đ. hktt: h xã, thành phố vinh, tỉnh nghệ an.
bà. nguyễn thu tr; hktt: 80 phố n, hai bà trưng, hà nội.
theo giấy ủy quyền số. 1611/2021 / guq-tbh ngày 16/11/2021.
– người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
ông dinh ngoc k, sinh 1959. (nay)
bà. dang thi a, sinh năm 1959. (vắng mặt)
bà. nguyễn thị u, sinh năm 1940. (vắng mặt)
ông dinh ngọc k, sinh năm 1991. (vắng mặt)
chị vu thi n, sinh năm 1992. (vắng mặt)
anh le anh c, sinh năm 1984. (vắng mặt)
em gái dinh hải y, sinh năm 1984. (vắng mặt)
cháu Lê khanh c, sinh năm 2010, (được đại diện hợp pháp bởi cha mẹ, ông chien và bà yên). (vắng mặt)
Tôi là Lê khánh m, sinh năm 2012 (được đại diện hợp pháp bởi bố mẹ, anh trai và chị gái yên). (vắng mặt)
cùng địa chỉ: 61 đường l, quận l, quận hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
nội dung yêu cầu
theo đơn khởi kiện ngày 21/1/2021 của nguyên đơn, ngân hàng n và các bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại phiên tòa xét xử, đại diện theo ủy quyền của ngân hàng n nguyễn thị thu treo quà. :
quy trình tín dụng:
căn cứ giấy đề nghị vay ngày 23 tháng 5 năm 2013 của công ty cổ phần t (kèm theo giấy đề nghị vay vốn), biên bản họp hội đồng quản trị công ty cổ phần số 08/2013 / tbh-hĐqt ngày 15 tháng 4 năm 2013 về khoản vay tiền của agribank chi nhánh thăng long với số tiền 30.000.000.000 đồng và ông. Định ngọc k là đại diện công ty ký kết các hợp đồng liên quan đến giao dịch với agribank, chi nhánh agribank thăng long phê duyệt hạn mức cho vay và ký hợp đồng tín dụng số. 845/2013 / hĐhm ngày 24/6/2013 với công ty cổ phần t với nội dung:
phương thức cho vay: cho vay dựa trên hạn mức tín dụng. Số dư nợ cao nhất: 30.000.000.000 vnd.
mục đích vay vốn: bổ sung vốn lưu động phục vụ cho hoạt động thương mại của tổng công ty.
lãi suất vay: 11% / năm Lãi suất đến hạn: bằng 150% lãi suất vay;
thời hạn cho vay: 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng tín dụng; trả lãi: trả lãi vào ngày 25 hàng tháng.
Gói thanh toán chính: cuối kỳ.
Biện pháp bảo đảm: thế chấp của bên thứ ba là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 61 đường lê đại hanh (số cũ: 67 đường văn bá 2), phường lê đại hành, quận hải ba trung, thành phố hà nội. thuộc sở hữu của mr. dinh ngoc k va vợ anh, mrs. Đăng thị an, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ag805559, hồ sơ gốc số 1480.61.2006 / 166.61 do UBND quận Hai Bà Trưng cấp, thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006.
hợp đồng thế chấp số 03565.13, sổ số 10tp / cc-scc / hĐgd ký ngày 14/10/2013 giữa agribank chi nhánh thăng long phòng giao dịch số 7 (bên thế chấp) và Mr. dinh ngoc k và mr. vợ anh ấy là cô ấy. dang thi an (bên thế chấp). giá trị tài sản thế chấp: 15.480.000.000 vnd. đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số. 10107035554 ngày 22/10/2013 tại Văn phòng Đăng ký đất đai quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
vi phạm nghĩa vụ:
Tổng số tiền gốc, lãi nội bảng và lãi vay tạm tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2021 là 6.661.176.066 đồng, cụ thể: tiền gốc: 23.999.125 đồng.
lãi suất có kỳ hạn: 4.499.090.422 vnd.
tiền lãi truy thu: 2.138.086.519 đồng.
trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng số. 845/2013 / hĐhm ngày 24/6/2013, công ty đã phát sinh nợ quá hạn. Chi nhánh Agribank Thăng Long đã nhiều lần làm việc với công ty để yêu cầu trả nợ. Công ty cũng đã nhiều lần hứa trả nợ nhưng đến nay vẫn chưa chấp hành nghĩa vụ thanh toán hết nợ với agribank theo đúng điều khoản trong hợp đồng tín dụng và cam kết trong biên bản làm việc. Đồng thời với việc khẩn trương thu hồi nợ, Chi nhánh Agribank Thăng Long đã nhiều lần gửi công văn, văn bản và thỏa thuận bằng biên bản làm việc yêu cầu bên nhận thế chấp trả nợ theo đúng các điều khoản của hợp đồng thế chấp tài sản không. 03565.13, sách số. 10tp / cc -scc / hĐgd ký ngày 14/10/2013 nhưng bên thế chấp cố tình không thực hiện.
Các vấn đề ngân hàng yêu cầu Tòa án nhân dân quận Ba Đình giải quyết bao gồm:
Tòa án tuyên buộc công ty cổ phần phải trả cho ngân hàng (agribank) – chi nhánh thăng long toàn bộ số tiền gốc, lãi và lãi đến hạn. tổng số tiền gốc, lãi và lãi tạm tính đến ngày 19/11/2021 là: 6661 176 066đ, cụ thể:
bản gốc: 23,999,125 vnd.
lãi suất có kỳ hạn: 4,499,090,422 vnd. nợ lãi: 2.138.086.519 đồng.
và tất cả tiền lãi được tích lũy trên số tiền gốc chưa thanh toán từ ngày 19 tháng 11 năm 2021 cho đến khi thanh lý khoản vay.
Xem Thêm : MÁCH BẠN NHỮNG KỸ THUẬT VẼ TRANH KÝ HỌA ĐẸP VÀ ĐƠN GIẢN
tuyên bố rằng nếu khoản nợ nêu trên đối với agribank chi nhánh thăng long không được công ty cổ phần thanh toán ngay sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì ngân hàng thông qua agribank chi nhánh thăng long có quyền Yêu cầu Cơ quan Thi hành án dân sự xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 61 đường Lê Đại Hành (Số cũ: 67 Vân Hồ 2), Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội thuộc sở hữu của mr. dinh ngoc k va vợ anh, mrs. Đăng Thị Ân, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ag805559, hồ sơ gốc số 1480.61.2006 / 166.61 do UBND quận Hai Bà Trưng cấp, thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006. Theo hợp đồng thế chấp ngày 14 tháng 10 năm 2013 , số công chứng 03565.13: sổ 10tp / cc-scc / hĐgd tại văn phòng công chứng văn xuân. xác nhận việc thế chấp vào ngày 22 tháng 10 năm 2013 tại Văn phòng đăng ký nhà đất quận Hai Bà Trưng để thu hồi nợ và lãi phát sinh theo quy định của pháp luật.
bị đơn của công ty do bà đại diện. tran thuy dung giới thiệu:
Ngày 15 tháng 4 năm 2013, Hội đồng quản trị đương nhiệm của công ty đã tổ chức họp và nhất trí thông qua nghị quyết của hội đồng quản trị về “quyết định đầu tư phương án kinh doanh và vay vốn tại phòng giao dịch số 7 – Chi nhánh Thăng Long – Ngân hàng n lần lượt với số tiền 30.000.000.000 đồng, Hội đồng quản trị cũng cam kết chịu trách nhiệm chung và riêng trước pháp luật về số tiền hạn mức tín dụng này khi hết hạn mà công ty không trả nợ. agribank theo nội dung biên bản họp số 08/2013 / tbh-hĐqt.
Vào ngày 24 tháng 6 năm 2013, công ty do Mr. dinh ngoc k ký hợp đồng tín dụng no. 845/2013 / hĐhm với bank n với nội dung sau:
p>
agribank cho vay theo hạn mức tín dụng 30.000.000.000 đồng.
số tiền chi tiết của khoản vay sẽ được tính cho mỗi lần rút tiền theo mỗi lần nhận nợ.
các biên nhận nợ đã được ông ký nhiều lần. dinh ngoc k, tổng giám đốc, và mr. pham ngoc duong, phó tổng giám đốc công ty.
mục đích sử dụng vốn vay: bổ sung vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2013 – 2014.
vào ngày 14 tháng 10 năm 2013, ông dinh ngoc k va vợ anh, mrs. Đăng thị ân, đồng ý thế chấp quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền tại số nhà 61 đường Lê Đại hanh (số cũ): 67 đường văn giáp 2), phường Lê Đại hanh, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội do tôi làm chủ sở hữu. được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ag805559, hồ sơ gốc số 1480.61.qdub.2006 do UBND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006 theo hợp đồng thế chấp có công chứng số 03566.13, sổ số. 10 tp / cc-scc / hĐgd, được công chứng viên văn phòng công chứng văn xuân chứng nhận ngày 14/10/2013 đảm bảo nghĩa vụ thanh toán với dư nợ tối đa: 11.610.000.000 đồng đối với khách hàng vay là công ty tổng hợp.
Hiện tại, công ty đang rà soát lại toàn bộ quy trình nhận nợ và thanh toán nợ gốc và lãi quá hạn đã nêu trong Biên bản cuộc họp thẩm tra việc giao nhận, tiếp cận, chứng minh và hòa giải ngày 29/10/2021 tại tòa án nhân dân huyện ba đình.
Ban lãnh đạo công ty mới tiếp quản quyền điều hành công ty từ ngày 23/11/2020, nay yêu cầu tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật, chứng cứ theo hồ sơ, tài liệu và ý kiến về giao dịch của cả hai. các bữa tiệc. để được xét xử công bằng.
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, ông. khanh giới thiệu:
từng là Giám đốc điều hành của một cửa hàng bách hóa tổng hợp. năm 2007, ngân hàng yêu cầu tài sản thế chấp để mở rộng hạn mức tín dụng cho cửa hàng bách hóa tổng hợp. Để tồn tại, bạn phải có vốn để sản xuất kinh doanh. Vì vậy, lãnh đạo công ty đã họp và thống nhất đề nghị lãnh đạo công ty vay tài sản là nhà, đất, ô tô, sổ tiết kiệm để thế chấp ngân hàng lấy hạn mức tín dụng. công ty sẽ trả hoa hồng cho vay tài sản 0,05% / 1 tháng (văn bản quy định số 128 / kt.tbh ngày 5/5/2007). nhưng do khó khăn nên tôi chưa thanh toán cho ai khoản phí này.
Vì vậy, anh ấy và vợ đã cho mượn tài sản của công ty để thế chấp cho khoản vay của bộ phận tổng hợp. cụ thể là anh ấy và vợ anh ấy, mrs. đăng thị an, có tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 61 đường lê đại hanh (số cũ: 67 đường văn bá 2), phường lê đại hanh, quận hải ba. trung, thành phố hà nội, thuộc sở hữu của mr. dinh ngoc k va vợ anh, mrs. Đăng thị an, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ag805559, hồ sơ gốc số 1480.61.2006 / 166.61 do ubnd quận hai Bà Trưng cấp. do thành phố hà nội cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006.
6 sổ đỏ bất động sản, một số ô tô và sổ tiết kiệm đã được lãnh đạo cho vay để thế chấp ngân hàng làm hạn mức vay. tất cả đã được giải quyết và trả lại cho lãnh đạo công ty.
Cuối năm 2020, tôi có biên bản làm việc cam kết trả hết nợ trước ngày 31 tháng 12 năm 2020 với số tiền gốc và lãi là 3.518.145.520 đồng, nhưng tôi vẫn chưa trả được.
Giờ anh ấy yêu cầu tôi trả hết khoản vay ngân hàng để gia đình anh ấy lấy lại tài sản.
Hiện tại, các tài sản do gia đình anh ấy quản lý và những người thường sống ở đó sử dụng là:
ông dinh ngoc k, sinh 1959.
bà. dang thi an, sinh 1959.
bà. nguyễn thị u, sinh năm 1940.
ding ngoc kh, sinh nam 1991.
dance n chị gái, sinh năm 1992.
anh le huu ch, sinh năm 1984.
ding hai y, sinh năm 1984.
cháu Lê khanh c, sinh năm 2010
cháu Lê khanh m, sinh năm 2012.
Từ khi thế chấp đến nay, ngôi nhà vẫn nguyên trạng là nhà 1 tầng 4 không sửa chữa hay xây mới.
khi dùng thử:
ngân hàng trình bày: công ty cổ phần mới chỉ trả số tiền gốc là 23.823.747.031 đồng, ngân hàng không tính lãi từ ngày 5/7/2013.
vào ngày 17 tháng 12 năm 2020, ngân hàng và công ty cổ phần đã ký một biên bản làm việc, theo đó công ty cổ phần sẽ thanh toán tiền gốc và lãi của khoản 3 518 145 520 cho ngân hàng trước ngày 31 tháng 12, Năm 2020 và ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh của bên thứ ba.
Tuy nhiên, công ty đã không chấp hành hành vi làm việc nên ngày 4 tháng 1 năm 2021, ngân hàng đã có công văn số 02 / nhno.tl-khdn thông báo cho công ty về hành vi lao động kể từ ngày 17 tháng 12 năm 2020, yêu cầu công ty thực hiện đúng nghĩa vụ trả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng trước ngày 15/1/2021, nếu không ngân hàng sẽ khởi kiện ra tòa.
Hiện công ty còn nợ gốc: 23.999.125 đồng và lãi tạm tính đến ngày 19/11/2021 là:
tiền lãi tạm tính tính đến ngày 5 tháng 7 năm 2013: 4.499.090.422 đồng;
nợ lãi kể từ ngày 6 tháng 11 năm 2013: vnd 2 138 086 519.
tổng số tiền gốc và lãi chưa trả: 6.661.176.066 đồng. yêu cầu tòa án buộc công ty phải trả số tiền gốc và lãi này cho ngân hàng.
Công ty thừa nhận rằng họ vẫn còn nợ gốc và lãi do ngân hàng trình bày. tuy nhiên, đề nghị ngân hàng xem xét cho công ty trả nợ gốc và lãi 3.518.145.520 đồng theo quy định tại thời điểm ngày 17/12/2020 và công ty sẽ có kế hoạch và lộ trình để trả nợ ngân hàng. hồ sơ công việc ngày 17 tháng 12 năm 2020.
ông Khánh Trình: Đề nghị ngân hàng và tòa án xem xét cho công ty trả nợ gốc và lãi 3.518.145.520 đồng theo biên bản làm việc ngày 17/12/2020 để ngân hàng giải chấp tài sản của gia đình. gia đình anh ấy.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ba Đình phát biểu ý kiến:
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Tòa án cấp sơ thẩm và Thư ký tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án cũng như trong quá trình xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm đã thực hiện đúng quy định. của bộ luật hình sự tố tụng dân sự.
Các bên liên quan đã thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình tư pháp giải quyết vụ án.
về hướng giải quyết vụ việc: hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp do các bên tự nguyện ký kết, nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nay ngân hàng khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo quy định của pháp luật là có cơ sở nên đề nghị tòa chấp nhận. yêu cầu của ngân hàng hàng. Trong trường hợp bị đơn không chấp hành hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thì ngân hàng có quyền thu giữ tài sản để thu hồi nợ.
bị đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật, ngân hàng không phải chịu án phí.
[1]. về kiện tụng:
phán quyết của tòa án
bà. nguyễn thị u, mrs. dang thi a, mr. dinh ngoc kh, mrs. vu thi nh, mr. le huu ch, mrs. đình hai y, cháu Lê khanh c, sinh 2010 và cháu Lê khanh m, sinh 2012, (do bố mẹ, anh, chị đại diện hợp pháp) bị triệu tập đến tòa lần 2 nhưng vẫn vắng mặt. theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự nói trên.
Xem Thêm : Những bài viết tiếng anh về công việc yêu thích
[2]. về nội dung:
[2.1]. xem xét yêu cầu của ngân hàng n, được tìm thấy:
Ngày 24 tháng 6 năm 2013, Ngân hàng n gày Chi nhánh Thăng Long – Phòng giao dịch số 7 (sau đây gọi là Ngân hàng) và Công ty cổ phần (sau đây gọi là Công ty) đã ký kết hợp đồng tín dụng. số 845/2013 / hĐhm, dựa trên hạn mức tín dụng 30.000.000.000 vnd.
đã thực hiện hợp đồng tín dụng, ngân hàng đã giải ngân cho công ty cổ phần nhiều lần.
công ty đã trả được một phần nợ chính, nay vẫn còn nợ ngân hàng khoản nợ chính: 23.999.125 đồng và lãi theo quy định.
Ngân hàng yêu cầu công ty thanh toán khoản nợ tạm tính đến ngày 19/11/2021, tổng số tiền: 6.661.176.066 đồng. ở đâu:
bản gốc: 23,999,125 vnd.
lãi suất có kỳ hạn: 4.499.090.422 vnd.
tiền lãi truy thu: 2.138.086.519 đồng.
Tại phiên tòa, công ty xác nhận vẫn còn nợ ngân hàng số tiền gốc là 23.999.125 đồng và tiền lãi do ngân hàng trình bày, nhưng đề nghị ngân hàng xem xét chấp nhận cho công ty trả số nợ 3.518 145.520 đồng. hành vi làm việc ngày 17/12/2020 tuy nhiên ngân hàng không đồng ý vì cho rằng công ty đã vi phạm thỏa thuận, không thực hiện đúng thỏa thuận đã ghi trong hành vi nên nay ngân hàng khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết theo luật.
cho rằng việc công ty không trả nợ cho ngân hàng trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng là vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký giữa các bên, vi phạm Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng. do đó, việc ngân hàng yêu cầu công ty phải trả đủ tiền gốc và lãi trước hạn, lãi tạm tính đến ngày 19/11/2021 là có thể chấp nhận được.
Công ty phải tiếp tục trả nợ gốc lãi theo quy định của hợp đồng tín dụng, kể từ ngày 19 tháng 11 năm 2021 cho đến ngày thanh toán hết nợ gốc.
[2.2]. xem xét yêu cầu của ngân hàng đối với việc quản lý các khoản bảo lãnh:
Tài sản đảm bảo cho khoản vay nêu trên là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 61 đường Lê Đại hanh (số cũ: 67 đường văn giáp 2) phường Lê Đại hanh, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. thuộc sở hữu của mr. dinh ngoc k va vợ anh, mrs. Đăng thị an, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ag 805559, hồ sơ gốc số 1480.61.2006 / 166.61.qdub do UBND quận hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006 theo hợp đồng thế chấp ngày 14 tháng 10 năm 2006. 2013, số công chứng 03565.13: sổ 10tp / cc-scc / hĐgd tại phòng công chứng văn xuân. Giấy chứng nhận thế chấp ngày 22/10/2013 tại Văn phòng đăng ký nhà đất quận Hai Bà Trưng.
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là ngôi nhà một tầng, tường gạch.
văn bản xem xét thẩm định tại chỗ của tòa án cho thấy tài sản trên đất là nhà bê tông 4 tầng, 01 tum.
ngân hàng (thế chấp) và khan (thế chấp) cũng xác nhận, tại thời điểm thế chấp, tài sản trên đất là căn nhà bê tông 4 tầng, 01 căn thuộc quyền sở hữu của ông. khanh và mr. vợ anh ấy là cô ấy. một, sử dụng nó như một thế chấp cho ngân hàng.
ngược lại, hợp đồng thế chấp nêu trên do các bên tự nguyện ký kết, hợp đồng được công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo là phù hợp với quy định của pháp luật. do đó, trong trường hợp tổng công ty vỡ nợ hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án phát mại quyền sử dụng đất đã thế chấp và tài sản khác. Căn nhà bê tông cao 01 tầng nêu trên để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
[3]. đề nghị của đại diện cơ quan công tố tại phiên tòa sơ thẩm phải được chấp nhận theo nhận định của Hội đồng xét xử.
[4]. về án phí:
Công ty TNHH phải chịu án phí dân sự sơ thẩm: 114.661.176 đồng.
ngân hàng không phải nộp án phí và được hoàn trả 56.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0067311 ngày 16/7/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Đình.
[5]. về quyền khiếu nại:
Những người nộp đơn có quyền kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được công bố.
vì những lý do trên;
quyết định
dựa trên điều 26; điểm khoản 1 Điều 35 và điểm khoản 1 Điều 39; điều 227; điều 228; điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
dựa trên điều 95 của luật các tổ chức tín dụng.
dựa trên độ phân giải số. 01/2019 / nq-hĐtp ngày 11 tháng 01 năm 2019 của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, tiền lãi và hình phạt vi phạm.
căn cứ vào điều 26 nghị quyết 326/2016 / ubtvqh14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về chế độ miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí.
đãi :
1. chấp nhận đơn kiện của ngân hàng chống lại tập đoàn về tranh chấp hợp đồng tín dụng.
2 . công ty cổ phần phải hoàn trả cho ngân hàng số tiền gốc và lãi tạm tính đến ngày 19/11/2021 là 6.661.176.066 đồng, trong đó:
bản gốc: 23,999,125 vnd.
lãi suất có kỳ hạn: 4.499.090.422 vnd.
tiền lãi truy thu: 2.138.086.519 đồng.
Kể từ ngày sau khi xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án, tổng công ty còn phải trả lãi cho khoản nợ gốc chưa trả theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. hợp đồng và giấy nhận nợ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
3. trong trường hợp công ty cổ phần không thực hiện nghĩa vụ hoặc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ nói trên thì ngân hàng n có quyền nộp đơn đến cơ quan thi hành án dân sự về việc gắn, bán hàng hóa. bảo đảm thu hồi nợ sau đây:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà 4 tầng 01 tum) tại số 61 đường Lê Đại hanh (số cũ: 67 van ho 2) phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ông. dinh ngoc k va vợ anh, mrs. Đăng thị ân (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số ag805559, hồ sơ gốc số 1480.61.2006 / 166.61.qdub.2006 do UBND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội cấp ngày 13 tháng 10 năm 2006 cho ông. dinh ngoc k và mrs. dang thi an).
Số tiền thu được để xử lý bảo lãnh nói trên sẽ được thanh toán đầy đủ trong hợp đồng tín dụng nói trên, nếu số dư được trả lại cho bên nhận thế chấp thì bên vay sẽ tiếp tục trả cho ngân hàng số tiền còn thiếu.
4. về án phí: tổng công ty phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 114.661.176 đồng.
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam không phải nộp án phí và được nhận 56.000.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0067311 ngày 16/7/2021 của Chi cục thi hành án. quận ba đình.
trong trường hợp thi hành án hoặc giải quyết theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự và người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận về việc thi hành. của bản án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7 bis và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hạn thi hành án. bản án sẽ được điều chỉnh theo quy định của luật này. Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5 . về quyền khiếu nại:
Những người nộp đơn có quyền kháng cáo bản án trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo bản án hoặc ngày công bố bản án.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết Bản án về tranh chấp hợp đồng tín dụng số 82/2021/KDTM-ST. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn