Cùng xem Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng – Tư vấn pháp luật: Luật Việt An trên youtube.
Hợp đồng là văn bản thỏa thuận, văn bản giao dịch giữa các bên về việc thực hiện công việc, trong đó xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để hướng dẫn và thực hiện hợp đồng. quy định của pháp luật cũng như các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có trường hợp quyền và nghĩa vụ của các bên bị vi phạm dẫn đến tranh chấp. Tranh chấp hợp đồng có thể nói là xung đột hoặc bất đồng giữa các bên trong quan hệ hợp đồng về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi một trong các bên trong hợp đồng cố ý không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. thỏa thuận.
luật sư giải quyết tranh chấp hợp đồng: 09 33 11 33 66
phương pháp giải quyết tranh chấp hợp đồng
Hiện tại, trên thực tế, các tranh chấp hợp đồng thường được giải quyết thông qua bốn phương pháp chính sau:
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua thương lượng: là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn đầu tiên và trên thực tế hầu hết các tranh chấp trong kinh doanh, thương mại đều được giải quyết thông qua phương thức này. Nhà nước khuyến khích các bên áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên nguyên tắc tôn trọng quyền thoả thuận của các bên.
- giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua hoà giải: hoà giải. các bên thông qua trung gian (hòa giải viên / trung tâm hòa giải) thảo luận và đồng ý đạt được thỏa thuận về giải pháp cho bất đồng của họ và tự nguyện thực hiện giải pháp đã thỏa thuận thông qua hòa giải.
- giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua trọng tài: nghĩa là các bên đồng ý đưa ra trọng tài và trọng tài giải quyết các tranh cãi nảy sinh hoặc phát sinh giữa họ. : đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên thông qua cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết.
thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng
Với mỗi phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ có các cơ quan tương ứng có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng bao gồm:
- với phương thức giải quyết thông qua thương lượng: các bên gặp gỡ, tích cực trao đổi để tìm ra giải pháp có tiếng nói chung giải quyết những mâu thuẫn giữa các bên. Trong phương thức này, các bên cũng có thể yêu cầu sự hỗ trợ của luật sư để phân tích căn cứ pháp lý và tư vấn pháp lý để các bên hiểu rõ, thấy rõ quyền và trách nhiệm của mình để tìm ra hướng giải quyết, cũng như dung hòa các quyền và nghĩa vụ. giữa các bên.
- với phương thức hòa giải: hòa giải viên thực hiện việc hòa giải hay còn gọi là hòa giải viên;
- với phương thức trọng tài: hội đồng trọng tài;
- với thủ tục xét xử: tòa án phổ thông.
- tự hòa giải: có nghĩa là các bên tranh chấp thảo luận với nhau để đạt được thỏa thuận về giải pháp cho tranh chấp mà không cần sự tác động hoặc trợ giúp của hòa giải viên (tương tự như phương thức tự do).
- hòa giải qua trung gian: nghĩa là các bên tranh chấp hòa giải với nhau dưới sự hỗ trợ và giúp đỡ của bên thứ ba (hòa giải viên). người hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hoặc tòa án do các bên tranh chấp lựa chọn hoặc pháp luật quy định. thủ tục của các bên trước khi đưa yêu cầu ra tòa án hoặc trọng tài.
- hòa giải theo thủ tục: hòa giải được thực hiện tại tòa án, trọng tài trong khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của một bên ( hòa giải được hỗ trợ bởi một ủy ban hoặc trọng tài). tòa án, bằng trọng tài, sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có hiệu lực thi hành đối với các bên.
- tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- tranh chấp khác giữa các bên theo quy định của pháp luật sẽ được giải quyết bằng trọng tài. ”
- tranh chấp hợp đồng dân sự thuộc thẩm quyền của toà án theo khoản 3 điều 26;
- tranh chấp hợp đồng thương mại thương mại theo điều 30;
- hợp đồng lao động tranh chấp theo điều 32.
- toà án nhân dân tối cao;
- toà án nhân dân cấp cao;
- toà án nhân dân thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là toà án nhân dân cấp tỉnh);
- Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Toà án nhân dân cấp huyện); thử nghiệm quân sự.
- tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là thể nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm về hợp đồng dân sự, thương mại và lao động tranh chấp quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự; nhau bằng văn bản gửi đến Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là thể nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết việc dân sự, thương mại. , các điều khoản về thương mại và lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của bộ luật này;
- nếu đối tượng của tranh chấp là bất động sản thì tòa án nơi có bất động sản đó quyền tài phán.
- nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh của tổ chức, thì nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi tổ chức đó có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh;
- nếu bị đơn không. có nơi cư trú, làm việc, trụ sở chính tại Việt Nam hoặc vụ án là tranh chấp về bảo trì thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình sinh sống, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại nằm ngoài hợp đồng thì chủ thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra sự kiện gây thiệt hại giải quyết. ;
- nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động, an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến công việc, tiền lương, thu nhập và các điều kiện khác của người lao động thì nguyên đơn người lao động là ai có thể hỏi tòa án nơi mình cư trú. hoặc nỗ lực để giải quyết;
- nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng một nhà thầu hoặc một người giữ vai trò hòa giải, nguyên đơn có thể yêu cầu tòa án nơi người sử dụng lao động chính cư trú, làm việc hoặc có trụ sở hoặc nơi nhà thầu hoặc người đứng ra làm trung gian giải quyết cư trú và làm việc;
- nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, bên giao kết có thể đệ đơn lên tòa án nơi giao kết hợp đồng để giải quyết. ;
- nếu bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể nộp đơn đến Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở;
- trong trường hợp tranh chấp về bất động sản nếu tài sản nằm ở nhiều vị trí khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản đó. ”
- tư vấn về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ hợp đồng;
- tư vấn về việc xác định cơ sở giải quyết tranh chấp và cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp;
- tư vấn, chuẩn bị tiếp xúc, thương lượng với các bên liên quan trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng;
- tổ chức thương lượng, hòa giải các bên trong các tranh chấp pháp lý theo hợp đồng, đại diện thương lượng, hòa giải khách hàng;
- trao đổi và hướng dẫn khách hàng thu thập tài liệu, chứng cứ, cung cấp thông tin;
- luật sư đại diện theo ủy quyền gặp gỡ, trao đổi với các cơ quan trọng tài, tòa án và các cơ quan để bảo vệ tốt hơn quyền và nghĩa vụ hợp pháp của khách hàng.
ul>
hòa giải viên đứng đầu hòa giải (hòa giải viên)
Phương thức hòa giải là phương thức xuất hiện đầu tiên và được sử dụng đầu tiên khi có tranh chấp hợp đồng. hòa giải là việc các bên tranh chấp bàn bạc, thống nhất để thống nhất giải pháp giải quyết vấn đề chưa thống nhất và tự nguyện thực hiện giải pháp đã thỏa thuận thông qua hòa giải. Khi lựa chọn phương thức hòa giải, các bên có thể tiến hành theo một trong các cách sau:
Xem Thêm : 161 Tranh tô màu máy bay trực thăng đẹp nhất dễ tải dễ in Update 2022
Do đó, hòa giải viên tiến hành hòa giải xảy ra khi các bên tranh chấp tiến hành theo hình thức hòa giải bằng hòa giải hoặc hòa giải theo thủ tục.
Đối với hòa giải được hòa giải, hòa giải viên có thể là cá nhân, tổ chức hoặc tòa án được lựa chọn theo thỏa thuận của các bên trong tranh chấp hoặc theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, người được chọn làm hòa giải viên thường là người đáng kính, được các bên tin cậy và có kiến thức chuyên môn về vấn đề đang tranh chấp. Đối với tranh chấp hợp đồng lao động, hòa giải viên lao động là người có thẩm quyền tiến hành hòa giải.
hòa giải không nhằm xác định ai đúng ai sai dựa trên bằng chứng và các quyền và nghĩa vụ pháp lý để đưa ra phán quyết như trọng tài hoặc tòa án, do đó hòa giải viên không đưa ra giải pháp mà chỉ giúp các bữa tiệc. thương lượng để tìm ra lợi ích chung, hướng tới giải pháp hai bên chấp nhận và tự nguyện tuân thủ.
giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua trung tâm trọng tài và trọng tài viên
Không phải tất cả các tranh chấp hợp đồng đều có thể được phân xử. Theo quy định tại Điều 2 Luật Trọng tài Thương mại năm 2010, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:
tuy nhiên, trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa thuận phân xử. thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận của các bên về trọng tài giải quyết các tranh chấp đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh giữa họ. trong thỏa thuận trọng tài, các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn trọng tài viên thích hợp, chỉ định trọng tài viên để xác lập hợp đồng (hoặc ủy ban) giải quyết tranh chấp. khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ có thể khởi kiện ra trọng tài theo quy định của thỏa thuận. tòa án sẽ không tiến hành giải quyết nếu các bên đã đồng ý với trọng tài, trừ khi thỏa thuận phân xử đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thi hành.
ở Việt Nam, trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC) và các Trung tâm Trọng tài được thành lập theo quy định của Luật Trọng tài Thương mại năm 2010.
Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử duy nhất, phán quyết của trọng tài là cuối cùng: các bên không thể kháng cáo lên tòa án hoặc các tổ chức khác. các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết của trọng tài trong thời hạn do phán quyết quy định. tuy nhiên, các bên có quyền yêu cầu tòa án hủy phán quyết của trọng tài trong một số trường hợp.
giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua các tòa án phổ biến
Khi xảy ra tranh chấp hợp đồng, nếu các bên không thương lượng, hòa giải được với nhau thì có thể đưa ra tòa án nhân dân giải quyết. tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết hầu hết các tranh chấp. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của tòa án được xác định theo bốn bước:
bước 1: thẩm quyền theo trường hợp
Việc xác định thẩm quyền theo từng trường hợp cụ thể là việc chúng tôi xác định xem tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của tòa án hay không. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án theo trường hợp từ Điều 26 đến Điều 34. cụ thể:
bước 2: thẩm quyền của cấp tư pháp
Xem Thêm : Tranh tô màu con sư tử cho bé
Pháp luật về tổ chức toà án nhân dân chia thẩm quyền giải quyết tranh chấp của toà án thành các cấp sau đây:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các tòa án phổ biến ở cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử đối với các tranh chấp quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Bộ luật tố tụng dân sự.
bước 3: quyền tài phán theo lãnh thổ
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng của các tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
Lưu ý: Trong trường hợp một vụ việc dân sự đã được một tòa án thụ lý và đang được giải quyết theo các quy định của bộ luật này về thẩm quyền của một tòa án lãnh thổ, thì tòa án đó phải tiếp tục vụ việc đó mặc dù có sự thay đổi về địa điểm cư trú , trụ sở trung tâm hoặc địa chỉ giao dịch của các bên liên quan trong quá trình giải quyết vụ án.
Bước 4: Thẩm quyền của tòa án mà nguyên đơn lựa chọn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh doanh, thương mại và hợp đồng lao động trong các trường hợp quy định tại tiểu mục 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự:
p>
Nếu không biết nơi ở, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết:
sau khi xác định đúng thẩm quyền của toà án thì toà án có thẩm quyền nhận đơn và xem xét. nếu đơn khởi kiện hợp lệ thì tòa án sẽ thông báo cho nguyên đơn về việc nộp án phí và tiền tạm ứng án phí. Sau khi nhận được biên lai án phí và tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án.
toà án nhân dân giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục toà án do Bộ luật tố tụng dân sự quy định.
viet an dịch vụ pháp lý tư vấn và giải quyết tranh chấp hợp đồng
Quý khách hàng gặp khó khăn, vướng mắc liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng, vui lòng liên hệ với Công ty Luật Việt An để được tư vấn giải pháp nhanh nhất, chính xác và hiệu quả nhất.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết Tư vấn giải quyết tranh chấp hợp đồng – Tư vấn pháp luật: Luật Việt An. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn