Cùng xem Statement Of Financial Position Là Gì, (Financial Statement) trên youtube.
Statement of financial position là gì
Có thể bạn quan tâm
- Danh chính ngôn thuận là gì? – Từ điển Thành ngữ Tiếng Việt
- Cảm biến Medium Format là gì | CỬA HÀNG MÁY ẢNH CŨ HÀ NỘI
- Tạo Điều Kiện Tiếng Anh Là Gì ? Tạo Điều Kiện In English
- Sau Such As Là Gì ? As Such Là Gì? Such A Dùng Như Thế Nào? Such A Dùng Như Thế Nào
- ISO 9001 là gì làm thế nào để anh chị áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 cho công việc của anh chị
Bất kỳ ai làm việc trong hoặc thậm chí bên ngoài ngành kế toán tài chính chắc hẳn đã ít nhất một lần nghe đến thuật ngữ “báo cáo tài chính”. tuy nhiên, đối với những người không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, sự hiểu biết có thể bị giới hạn trong tên gọi.
bạn đang xem: báo cáo tình hình tài chính là gì
Trong khi đó, đối với cấp quản lý, để quản lý doanh nghiệp hiệu quả, kiến thức về tài chính – kế toán là không thể thiếu vì tài chính – kế toán gắn liền với dòng tiền, giống dòng tiền của đời sống doanh nghiệp.
Trong phạm vi bài viết ngắn này, ttmn.mobi hy vọng sẽ mang đến cho độc giả những hiểu biết cơ bản nhất về khái niệm “báo cáo tài chính”.
“Báo cáo tài chính” là một hệ thống dữ liệu và phân tích cho chúng ta biết về tài sản và vốn, dòng tiền và các hoạt động điều hành của một công ty. Có bốn loại báo cáo tài chính chính:
– bảng cân đối / báo cáo tình hình tài chính
– báo cáo thu nhập / báo cáo lãi hoặc lỗ
– báo cáo lưu chuyển tiền tệ và (lưu chuyển tiền tệ / báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Xem Thêm : Lời dịch bài hát Shape Of You | VOCA.VN
– thuyết minh báo cáo tài chính
1. bảng cân đối / báo cáo tình hình tài chính
Bảng cân đối kế toán, còn được gọi là báo cáo tình hình tài chính, cho biết trạng thái tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty tại một thời điểm cụ thể, thường là vào cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. / p>
Đây là một cách để xem một công ty hoạt động kinh doanh như một nhóm vốn (tài sản) được tổ chức dựa trên nguồn vốn đó (nợ và vốn chủ sở hữu). tài sản bằng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của cổ đông, vì vậy bảng cân đối kế toán là một danh sách các khoản mục sao cho cả hai phần đều bằng nhau.
Bảng cân đối kế toán có vai trò rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, không chỉ phản ánh tổng quát và chi tiết tình trạng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp mà còn là bằng chứng thuyết phục cho một dự án vay vốn khi doanh nghiệp xuất trình với ngân hàng. , đồng thời cũng là cơ sở đáng tin cậy để các đối tác cân nhắc khi muốn hợp tác với công ty.
Số dư có các đặc điểm chính sau:
»các chỉ tiêu được biểu hiện dưới dạng giá trị (tiền) nên có thể tóm tắt toàn bộ tài sản hiện có của công ty tồn tại dưới mọi hình thức (cả vật chất và tiền tệ, cả vô hình, trực quan và hữu hình).
»Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản của công ty và nguồn vốn hình thành tài sản (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu). do đó, tổng của hai thành phần này luôn bằng nhau.
»bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ kế toán hoặc năm tài chính của công ty.
2. báo cáo thu nhập / báo cáo lãi hoặc lỗ
Không giống như bảng cân đối kế toán theo thời gian, báo cáo thu nhập phản ánh kết quả tích lũy của các hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian cụ thể.
Xem Thêm : Niêm yết là gì? Công ty niêm yết là gì?
xem thêm: mật mã sao và điếu thuốc (phần một), thám tử lừng danh conan
Báo cáo thu nhập cho biết liệu hoạt động của công ty có sinh lãi hay không, tức là thu nhập ròng (thu nhập thực tế) là dương hay âm. đó là lý do tại sao báo cáo thu nhập thường được gọi là báo cáo lãi và lỗ.
Ngoài ra, nó cũng phản ánh thu nhập của công ty vào cuối một thời kỳ cụ thể, thường là cuối tháng, quý hoặc năm tài chính của công ty đó. nó cũng cho biết công ty chi bao nhiêu tiền để tạo ra lợi nhuận, từ đó bạn có thể xác định tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty.
Cũng như bảng cân đối kế toán, phân tích báo cáo thu nhập của một công ty hữu ích nhất khi được trình bày ở định dạng nhiều kỳ (ít nhất 2 kỳ). điều này cho phép chúng tôi phát hiện các xu hướng và chuyển động (tăng trưởng hoặc suy giảm). hầu hết các báo cáo thường niên cung cấp dữ liệu cho nhiều kỳ, từ 2 năm trở lên (báo cáo của các công ty nước ngoài thường là 5 năm).
3. báo cáo lưu chuyển tiền tệ (dòng tiền / báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về các giao dịch kinh tế có ảnh hưởng đến vị thế tiền tệ của một công ty. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu nhập và chi phí bằng tiền, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền mặt phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty.
Lượng tiền được tạo ra trong kỳ bao gồm: vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là các khoản tương đương tiền.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin liên quan để đánh giá khả năng tạo tiền mặt của doanh nghiệp, cho thấy mối quan hệ giữa thu nhập ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán thu nhập và chi phí. kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
4. thuyết minh báo cáo tài chính
Các thuyết minh báo cáo tài chính là một phần không thể thiếu trong báo cáo tài chính của công ty được sử dụng để mô tả tường thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo thu nhập, các luồng tiền và các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Các thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày các thông tin khác nếu công ty cho rằng cần thiết để trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý.
Trên đây là tổng quan về 4 loại báo cáo tài chính mà bất kỳ kế toán tài chính hoặc chủ doanh nghiệp / quản lý cấp cao nào cũng cần biết để hiểu rõ về lĩnh vực này.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Statement Of Financial Position Là Gì, (Financial Statement). Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn