Cùng xem Quy Trình Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Cấp Xã Như Thế Nào? – Luật Long Phan trên youtube.
Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai
Có thể bạn quan tâm
Đất đai là một loại tài sản đặc biệt có giá trị vô cùng to lớn, có thể là tích lũy cả đời người. do đó, đất đai cũng là đối tượng có nhiều tranh chấp phức tạp. Vậy khi xảy ra tranh chấp đất đai thì phải giải quyết như thế nào? Ban dân vận cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?
Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp lãnh thổ là một khái niệm có nội hàm khá rộng, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quan hệ lãnh thổ. hay nói cách khác, tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng đất theo quy định tại khoản 24 điều 3 luật đất đai năm 2013. Đất đai là tranh chấp giữa người sử dụng đất với nhau về việc ai có quyền sử dụng đất đang tranh chấp.
& gt; & gt; xem thêm: mẹo giải quyết tranh chấp đất đai với xã ubnd
thẩm quyền và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai?
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu các bên tranh chấp đất đai không hòa giải được thì gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
bước 2: ubnd ở cấp cộng đồng tiến hành kiểm tra và xác minh tranh chấp
khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ban dân vận cấp xã có trách nhiệm xác minh, tìm hiểu nguyên nhân, lập hồ sơ, tài liệu liên quan do người có tranh chấp cung cấp về nguồn gốc đất đất đai, lịch sử sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Bước 3: Thành lập Hội đồng Hòa giải Tranh chấp Đất đai
Xem Thêm : Tranh tô màu cây xanh cho bé
thành viên của hội đồng bao gồm: chủ tịch hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân là chủ tịch hội đồng; đại diện Ban công tác mặt trận các xã, khu phố, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực thành thị; trưởng thôn, bản, khu phố đối với khu vực nông thôn; Đại diện hàng loạt hộ dân sinh sống lâu năm trên địa bàn xã, khu phố, thị trấn đều nắm rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, khu phố, thị trấn. Tùy từng trường hợp có thể mời đại diện của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Bước 4: Dàn xếp hòa giải tranh chấp đất đai
Phiên họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp lãnh thổ và những người có quyền lợi, nghĩa vụ tương tự. hòa giải chỉ được thực hiện khi các bên tranh chấp có mặt. trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì việc hòa giải sẽ được coi là không thành.
Bước 5: Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, bao gồm các nội dung: thời gian, địa điểm hòa giải; người tham gia hòa giải; bản tóm tắt nội dung tranh chấp, trong đó thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm tra, điều tra); ý kiến hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai; nội dung đã được các bên tranh chấp nhất trí hay không.
- văn bản hoà giải phải có chữ ký của Chủ tịch hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hoà giải và các thành viên tham gia. trong hòa giải phải có dấu của Ban dân vận cấp xã; đồng thời phải gửi ngay cho các bên tranh chấp và nộp lên Ban dân vận cấp xã.
- trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chuẩn bị hành vi hòa giải thành mà các bên tranh chấp có. ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong văn bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ban dân vận cấp xã phải tổ chức họp Hội đồng hòa giải để xem xét, giải quyết các ý kiến bổ sung và phải lập biên bản. hòa giải.
>>>Xem thêm: Dịch Vụ Luật Sư Tư Vấn, Soạn Thảo Đơn Từ Giải Quyết Tranh Chấp Cho Thân Chủ Ở Xa
lưu ý:
- Trường hợp hòa giải thành nhưng có sự thay đổi về hiện trạng hạn mức sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ban dân vận cấp xã gửi biên bản hòa giải thành cho bộ phận. tài nguyên và môi trường đối với trường hợp tranh chấp lãnh thổ giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; gửi đến sở tài nguyên và môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. và tài sản.
- trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ban dân vận cấp xã sẽ thành lập việc hòa giải không thành và sẽ hướng dẫn các bên tranh chấp nộp đơn yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo trong thời hạn không quá 45 ngày , kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
(điều 202 luật đất đai 2013, điều 88 nghị định 43/2014 / nĐ-cp, khoản 57 điều 2 nghị định 01/2017 / nĐ-cp)
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Trường hợp tranh chấp đất đai chưa được Ban dân vận cấp xã giải quyết thì sẽ giải quyết như sau:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà các bên có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về quyền sở hữu đất đai sẽ do Tòa án nhân dân giải quyết.
Xem Thêm : Tranh tô màu One Piece đẹp
Thứ hai, trong tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp bằng thế chấp đất đai sau đây:
- gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp)
- khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
(điều 203 luật đất đai 2013)
Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?
Hiện nay, tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều, hầu hết các tranh chấp đất đai đều có đặc điểm là tranh chấp kéo dài. do đó, việc giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án thường bị “quá tải”. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tuy nhiên, nghị quyết 04/2017 / nq-hĐtp quy định: tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, huyện, thành phố nơi có đất. xác định phần đất đang tranh chấp không đủ điều kiện khởi kiện. khi đó, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện theo các điều khoản quy định tại tiểu mục b tiểu mục 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
từ phân tích ở trên cho thấy:
trước hết, Hội đồng cấp xã chỉ thực hiện việc hòa giải tranh chấp đất đai, việc giải quyết tranh chấp đất đai không thuộc trách nhiệm của cấp xã.
Thứ hai, pháp luật quy định đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải ở cơ sở tại cấp xã. nếu hòa giải cơ bản không được thực hiện thì bên tranh chấp không có quyền khởi kiện ra tòa án để giải quyết vì không đủ điều kiện khởi kiện.
Trên đây là nội dung trình bày về việc giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp xã. Nếu bạn đọc có thắc mắc hay vấn đề gì chưa rõ vui lòng liên hệ pmt công ty luật mtv long phan qua hotline 1900636387 để được tư vấn luật. cảm ơn bạn rất nhiều!
điểm: 4,09 (11 phiếu bầu)
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết Quy Trình Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Ở Cấp Xã Như Thế Nào? – Luật Long Phan. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn