Cùng xem Phân tích đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành trên youtube.
Ngành của bạn có cạnh tranh không? Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có nguy cơ bị thay thế bởi đối thủ cạnh tranh không?
Khi doanh nghiệp của bạn đưa sản phẩm ra thị trường, chúng tôi thường phải đối mặt với sự cạnh tranh từ ngành. Hãy cùng crif d & b vietnam tìm hiểu cách phân tích đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh ngành với bài viết dưới đây.
1. Cạnh tranh môi trường ngành là gì?
Doanh nghiệp là một nhóm các công ty cung cấp cùng một sản phẩm và cung cấp các dịch vụ có thể thay thế cho nhau.
Khi giá sản phẩm và dịch vụ của một bên tăng, khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang các sản phẩm và dịch vụ thay thế của đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ đó được gọi là cạnh tranh nội bộ doanh nghiệp.
Ví dụ: trong ngành công nghiệp giày thể thao, người dùng có thể thay thế giữa giày Nike hoặc Adidas. Đây là hai sản phẩm có thể thay thế cho nhau nhắm đến cùng một đối tượng khách hàng.
Cạnh tranh trong ngành thường rất trực tiếp và gay gắt
2. Phân tích cơ cấu ngành cạnh tranh
Để phân tích cấu trúc ngành cạnh tranh, doanh nghiệp của bạn cần xem xét các yếu tố sau:
2.1. Số lượng công ty cung cấp dịch vụ và mức độ khác biệt của sản phẩm
Số lượng nhà cung cấp và mức độ khác biệt của sản phẩm là những yếu tố ảnh hưởng đến kiểu cấu trúc ngành đặt các công ty vào các vị trí cạnh tranh khác nhau. Chúng ta có thể chia cấu trúc cạnh tranh thành 6 loại dựa trên số lượng nhà cung cấp và mức độ khác biệt của sản phẩm.
- Độc quyền tự nhiên: Chỉ có một công ty duy nhất trên thị trường. Sản phẩm họ cung cấp không thể thay thế hoặc chỉ ở một mức độ nhất định. Trong trường hợp này, nhà cung cấp sản phẩm duy nhất có thể độc quyền về giá.
- Độc quyền về giá: Các doanh nghiệp trong một ngành có quyền định giá. Cơ cấu công nghiệp này có thể là do các nghị định của nhà nước dựa trên nhận thức về yêu cầu vốn đầu tư, bảo vệ sản xuất trong nước, hoặc bảo vệ an ninh quốc gia. Cũng có thể các công ty này có bằng sáng chế, có lợi thế rõ ràng và có các điều kiện nguồn lực cụ thể mà các công ty khác không thể có được.
- Nhóm Độc quyền: Chỉ có một số công ty trong ngành cung cấp một sản phẩm, một danh mục sản phẩm. Các công ty này có khả năng chiếm lĩnh thị trường với thị phần cao. Mỗi công ty trong cơ cấu độc quyền có ảnh hưởng lớn đến sản phẩm, giá cả và cấu trúc thị trường của ngành sản xuất.
- Độc quyền rõ ràng: Ngành này bao gồm các công ty cung cấp một số khác biệt về chất lượng sản phẩm, thiết kế, v.v., mỗi công ty có năng lực riêng. Dẫn đầu về một hoặc một số thuộc tính chính mà họ cung cấp cho một hoặc nhiều phân khúc khách hàng. Họ có thể tính giá đặc biệt cho cơ sở khách hàng đó.
- Cạnh tranh độc quyền: Một doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh. Mọi đối thủ cạnh tranh đều có khả năng khác biệt hóa sản phẩm, nhưng cơ sở khách hàng tiêu thụ những sản phẩm khác biệt này thường nhỏ. Các doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền có khả năng ảnh hưởng đến thị trường và ảnh hưởng đến giá cả của nó.
- Cạnh tranh hoàn hảo: Ngành này có số lượng lớn các nhà cung cấp và mức độ đồng nhất của sản phẩm cao. Một công ty cá nhân không có quyền ảnh hưởng đến giá cả và ít quan tâm đến tiếp thị và cạnh tranh.
- Các quỹ đầu tư.
- Hiệu quả trên quy mô lớn.
- Quy định về Bằng sáng chế.
- Giấy phép kinh doanh.
- Nguyên liệu.
- Cơ sở sản xuất.
- Danh tiếng của công ty hiện có.
- Căn chỉnh theo chiều dọc.
- Tính thanh khoản của sản xuất và phân phối.
- Nghĩa vụ Pháp lý.
- Có đạo đức với khách hàng và cổ đông.
- Khôi phục tài sản.
- Các rối loạn tâm thần khác …
- Các đối thủ có cùng quy mô và sức mạnh
- Quy mô thị trường nhỏ và thị trường tăng trưởng thấp thường buộc các công ty phải cạnh tranh để thu hút khách hàng của nhau
- Ngưỡng thoát ra cao và mất khả năng thoát khỏi ngành là lớn
- Sự khác biệt hóa sản phẩm thấp giữa các công ty trong ngành
- Ngành có chi phí cố định cao.
- Chi phí đầu vào thấp
- Chi phí sản xuất không giảm theo quy mô và kinh nghiệm sản xuất
- Các kênh phân phối hiện tại và kênh phân phối mới dễ dàng bị thâm nhập
- Sự khác biệt về sản phẩm thấp giữa các công ty
- Vẫn còn nhiều lỗ hổng và khoảng trống trong thị trường kinh doanh mới
- Các rào cản gia nhập thị trường đã thay đổi. Chẳng hạn như thời hạn bằng sáng chế, khả năng nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh …
- Các công nghệ mới, tiên tiến và vượt trội xuất hiện để thay thế các công nghệ hiện tại
- Các sản phẩm mới xuất hiện để thay thế các sản phẩm và ngành công nghiệp cũ
- Các đối thủ cạnh tranh có chiến lược tiếp thị dài hạn cho các sản phẩm thay thế.
- Người mua lớn hơn nhiều so với người bán.
- Nhà buôn có số lượng khách hàng ít nên mỗi khách hàng mua nhiều.
- Có sẵn các giải pháp thay thế.
- Chi phí chuyển đổi khách hàng cao hoặc chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng thấp.
- Các khách hàng có thể liên kết với nhau.
- d & b hoovers có thể giúp bạn thu thập thông tin cơ bản về các đối thủ cạnh tranh của bạn trên thị trường.
- báo cáo bir có thể giúp bạn có thêm thông tin chi tiết về đối thủ cạnh tranh của mình trong quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh và lập chiến lược cho công ty của bạn. Thông tin chi tiết của bir như tài chính, quy mô, lịch sử thành lập … có thể được đề cập để giúp bạn hiểu rõ hơn về các khía cạnh khác nhau của đối thủ cạnh tranh của bạn.
- Địa chỉ: Lầu 15, Tòa nhà Minh Long, Số 17, P.Ba Thanh Quan, Q.3, TP.HCM, Việt Nam .
- Hotline: 02839117288
- Email: dongnaiart.edu.vn@gmail.com
- Trang web: https://dnbvietnam.com
Công ty thuộc cơ cấu ngành cạnh tranh nào?
2.2. Các rào cản gia nhập ngành
Rào cản gia nhập ngành là một trở ngại, rào cản đối với các công ty ngoài ngành tham gia vào ngành. Các ngành khác nhau sẽ có mức độ khó hay dễ đầu vào khác nhau.
Các rào cản chính để gia nhập bao gồm:
Khi các rào cản gia nhập cao sẽ ngăn cản các đối thủ tham gia thị trường và mức độ cạnh tranh trong ngành cũng sẽ giảm xuống. Ngược lại, khi các rào cản gia nhập thị trường thấp, các đối thủ có thể dễ dàng thâm nhập thị trường và cạnh tranh với bạn.
Rào cản gia nhập ngành của bạn càng cao thì mức độ cạnh tranh của bạn càng ít
2.3. Các rào cản để thoát khỏi ngành
Các doanh nghiệp sẽ rời khỏi ngành khi cơ hội sinh lời bị giảm hoặc thậm chí bị loại bỏ. Khi các công ty muốn rời khỏi ngành, họ cũng phải đối mặt với những trở ngại sau:
Rào cản rút lui càng cao, sự cạnh tranh giữa các đối thủ càng gay gắt. Các doanh nghiệp ở lại ngành để tồn tại và tái chế tiền, tìm kiếm cơ hội. Tại thời điểm này, để thu hồi vốn và rời khỏi ngành, họ có thể thực hiện sáp nhập, cắt giảm sản xuất và gia đình để tăng sự hài lòng của khách hàng. Đây là một động thái quyết liệt để thu hồi vốn càng sớm càng tốt bằng mọi giá, và sẽ dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong ngành.
Xem Thêm : Cảm nhận về bài thơ Câu cá mùa thu (Thu điếu) 2023
Rào cản rút lui càng cao, sự cạnh tranh giữa các đối thủ càng gay gắt
2.4. Cơ cấu chi phí
Cơ cấu chi phí dẫn đến xu hướng cạnh tranh trong ngành. Khi các ngành có lợi thế cố định cao, các doanh nghiệp thường có xu hướng liên kết với nhau để tạo thành sự thống nhất theo chiều dọc hoặc chiều ngang.
Sự hợp nhất này sẽ cho phép các công ty cải thiện khả năng kiểm soát chi phí gia tăng, giảm chi phí và thao túng giá cả và nguồn cung cấp ở các thị trường khác nhau. Họ cũng có cơ hội thu lợi nhuận ở những thị trường có thuế suất thấp nhất.
Trong một ngành tích hợp cao, xu hướng hoạt động cạnh tranh là giữa các hệ thống hơn là giữa các công ty riêng lẻ.
2.5. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cầu
Một số sản phẩm mang tính địa phương, nhưng những sản phẩm khác có nhiều khả năng tiếp cận thị trường toàn cầu, chẳng hạn như công nghệ thông tin. Khả năng ra ngoài liên quan chặt chẽ đến phạm vi, mức độ và tính chất của các hoạt động cạnh tranh.
Ví dụ trong lĩnh vực phần mềm hr, các công ty Việt Nam có thể lựa chọn các giải pháp phần mềm hr của các công ty trong nước như fpt, nebula, vnresource … và cũng có thể chọn phần mềm hr của các công ty nước ngoài. Sản phẩm có khả năng gia nhập thị trường toàn cầu thì sự cạnh tranh trong ngành càng lớn.
Khả năng gia nhập thị trường toàn cầu càng cao, cạnh tranh trong ngành càng gay gắt
3. Phân tích đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành sử dụng 5 mô hình lực lượng cạnh tranh
Theo Michael Porter, 5 lực lượng cạnh tranh cần được phân tích để đánh giá mức độ hấp dẫn dài hạn của thị trường. Chúng ta cùng tìm hiểu ở Phần 3 của bài viết này nhé.
Năm mô hình năng lực cạnh tranh của Michael Porter
3.1. Đối thủ cạnh tranh trong ngành (cạnh tranh trực tiếp)
Cạnh tranh nội ngành là cạnh tranh giữa các đối thủ hoạt động trong cùng ngành và phân khúc thị trường.
Cạnh tranh trong ngành sẽ trở nên gay gắt hơn khi:
Xem thêm: Phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Cạnh tranh trực tiếp trong cùng ngành và trong cùng khu vực thị trường
3.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng có thể tham gia thị trường, ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trên thị trường ngành trong tương lai. Rủi ro này cao hay thấp phụ thuộc vào các rào cản gia nhập ngành và phản ứng của các đối thủ cạnh tranh hiện có.
Các doanh nghiệp phải đối mặt với một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh tiềm năng khi:
Xem thêm: Phân tích các đối thủ tiềm năng trong kinh doanh
Xem Thêm : 30 mẫu tranh dán tường phòng khách in 3D 5D 8D lụa đẹp nhất
Các đối thủ tiềm năng có thể tham gia thị trường, ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong thị trường ngành trong tương lai
3.3. Đe doạ của các ngành thay thế (cạnh tranh gián tiếp)
Thay thế sản phẩm của bạn cho đối thủ cạnh tranh hoạt động trong ngành khác bằng sản phẩm có cùng giá trị, lợi ích và tiện ích.
Doanh nghiệp bị đe dọa nghiêm trọng bởi các đối thủ cạnh tranh gián tiếp khi:
Xem thêm: Phân tích đối thủ cạnh tranh gián tiếp trong kinh doanh
Thay thế đối thủ cạnh tranh để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thay thế sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn
3.4. Khả năng đàm phán của nhà cung cấp
Các nhà cung cấp cũng có thể gây áp lực lên doanh nghiệp bằng cách đe dọa tăng giá, hạ chất lượng sản phẩm, không giao hàng đúng hạn … có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, sa sút, lợi nhuận và sự hài lòng của khách hàng.
Khi quy mô của nhà cung cấp lớn hơn doanh nghiệp, chi phí chuyển đổi sang nhà cung cấp khác quá cao, hoặc sản phẩm và điều kiện bán hàng của nhà cung cấp khác không được đáp ứng, quyền lực đàm phán của nhà cung cấp sẽ không được thỏa mãn. đề nghị lớn hơn.
Các nhà cung cấp có khả năng thương lượng cao khi việc thay đổi nhà cung cấp rất tốn kém
3.5. Khả năng thương lượng của khách hàng
Khách hàng cũng có thể thúc ép các công ty cung cấp sản phẩm nếu có thể. Họ thường muốn thương lượng giảm giá, yêu cầu chất lượng sản phẩm cao hơn, cung cấp nhiều dịch vụ và ưu đãi miễn phí hơn.
Doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi kinh doanh trên thị trường nếu:
Khách hàng cũng ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong ngành
Kết luận
Qua phân tích trên, chúng tôi nhận thấy rằng việc phân tích đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành đòi hỏi phải có cái nhìn tổng thể về xu hướng cạnh tranh của ngành, đồng thời phải xác định được đối thủ cạnh tranh trực tiếp, trực tiếp, gián tiếp và các mối đe dọa tiềm ẩn đối với doanh nghiệp.
Đồng thời, chúng ta phải xác định các mối đe dọa từ nhà cung cấp và khách hàng để đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành và lựa chọn chiến lược phù hợp cho doanh nghiệp.
Để đánh giá đầy đủ mọi khía cạnh của môi trường ngành của đối thủ cạnh tranh, bạn cần thông tin tổng hợp chính xác và nhanh chóng. Bạn có thể xem xét báo cáo của crif d & b Việt Nam. Hiện tại, crif d & b Việt Nam cung cấp các giải pháp thông minh như d & b hoovers và bir.
báo cáo bir là một giải pháp nhanh chóng, hiệu quả để giúp bạn phân tích các đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh ngành
Bạn có thể liên hệ với crif d & b Việt Nam. Các chuyên gia tại crif d & b Việt Nam luôn sẵn sàng phục vụ bạn:
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết Phân tích đối thủ cạnh tranh trong môi trường ngành. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn