Cùng xem Tuyên ngôn độc lập – Những áng thiên cổ hùng văn trên youtube.
Ngôn độc lập đầu tiên của nước ta
Có thể bạn quan tâm
from nam quoc son ha to binh ngo dai cao
Nam quốc sơn hà là một bài thơ nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam, được lưu danh là thơ lục bát, được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. nguyên tác bài thơ không có tên, những người biên soạn cuốn Tuyển tập thơ văn Việt Nam tập 2 (NXB Văn học, 1976) đã lấy bốn chữ “nam quốc sơn hà” ở câu đầu để đặt tựa đề bài thơ này.
Ngược dòng lịch sử: Năm 1076, 30 vạn quân Tống do Quách Quý chỉ huy sang xâm chiếm nước ta. Lý Thường Kiệt chỉ huy quân ta kiên cường chống trả, ông cho lập phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu) để chặn giặc. Do chênh lệch về lực lượng, quân Tống có thời điểm đã chọc thủng được phòng tuyến. Trước tình thế khó khăn, nhằm khích lệ tinh thần của binh sĩ và tỏ rõ chí khí của ta, Lý Thường Kiệt đã cho đọc bài thơ giữa đêm khuya từ đền thờ hai vị thần Trương Hống và Trương Hát (nguyên là tướng của Dạ Trạch Vương Triệu Quang Phục).
Sau khi nghe bài thơ, quân ta phản công, làm cho quân địch lúng túng, phải chấp nhận đề nghị đình chiến của vua Lý Thanh Tông, rồi rút về nước. với 4 câu thơ, hai câu đầu của bài nam quốc sơn hà đã khẳng định chủ quyền Tổ quốc là chân lý thiêng liêng, bất di bất dịch và hai câu thứ hai là lời đánh đuổi giặc ngoại xâm. Với tầm vóc của bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên, “nam quốc sơn hà” khẳng định chủ quyền lãnh thổ và thể hiện niềm tin không thể tránh khỏi vào chân lý và công lý.
Tiếp theo Nam quốc sơn hà, bức bình hoa cúc ngô do Nguyên trai vẽ bằng chữ Hán vào mùa xuân năm 1428 được coi là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc ta. Binh ngo dai cao do nguyen trai thay mặt le loi tuyên bố đến toàn thể nhân dân về việc kết thúc cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, giành lại độc lập cho đất nước. binh ngo dai cao là một bài văn dài, được chia thành bốn đoạn, mỗi đoạn có trọng tâm.
Xem Thêm : Place Of Issue Là Gì ? Place And Date Of Issue
đoạn đầu khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lý độc lập của dân tộc; đoạn thứ hai tố cáo, lên án tội ác của kẻ thù; đoạn thứ ba kể lại diễn biến cuộc chiến từ lúc bắt đầu đến thắng lợi hoàn toàn, nêu lên sức mạnh của tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước; đoạn 4 tuyên bố thắng lợi của cuộc kháng chiến, rút ra bài học lịch sử. Phóng sự đã xây dựng hình ảnh về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. từ hình ảnh đến ngôn ngữ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu, tất cả đều mang những nét đặc trưng của phong cách sử thi.
Nếu như ở Nam quốc sơn hà, ly thường khẳng định chủ quyền của dân tộc bằng một niềm tin nhuốm màu huyền thoại (rõ mệnh trong sách trời), thì hơn 3 thế kỷ sau, nguyễn trai đã chứng minh điều đó bằng những luận cứ khoa học thuyết phục. luận cứ và sự thật lịch sử: như nước Đại Việt ta ngày xưa / tự xưng có nền văn hiến lâu đời / sông núi biên cương chia cắt / phong tục từ bắc chí nam cũng khác …
Rõ ràng, với hũ ngô đồng, nguyễn trai đã hoàn thiện quan niệm về quốc gia và dân tộc, là một bước tiến lớn so với buổi tuyên ngôn độc lập đầu tiên: Nam quốc sơn hà bằng lý thường kiều.
p>
tuyên bố độc lập năm 1945 – tiểu luận chính trị mẫu mực
bước vào thời kỳ lịch sử cận đại, sau khi cách mạng tháng Tám thành công, đang trên đà thắng lợi, sáng ngày 26/8/1945, tại nhà 48, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu tập và chủ trì cuộc họp. của ban thường vụ trung ương đảng cộng sản việt nam.
trong số các quyết định của cuộc họp này, ủy ban thường vụ đã nhất trí chuẩn bị tuyên bố độc lập và tổ chức một cuộc biểu tình lớn ở Hà Nội để chính thức tuyên bố quyền độc lập và thành lập một nước dân chủ cộng hòa. Ngày 30/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh mời một số người tham gia ý kiến vào bản dự thảo tuyên ngôn độc lập. ngày 31 tháng 8 năm 1945 bổ sung vào dự thảo tuyên ngôn độc lập và ngày 2 tháng 9 năm 1945, thành phố Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước dân chủ cộng hòa Việt Nam.
Xem Thêm : Số Nhị Phân Là Gì – Bài 1: Hệ Nhị Phân Là Gì
Nhìn từ góc độ lịch sử, ngoài sứ mệnh khai sinh, dẫn dắt dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội, bản tuyên ngôn độc lập còn là lời nói độc lập về quyền con người, về cuộc đấu tranh vì sự bình đẳng thiêng liêng giữa tất cả các dân tộc và cá nhân của nước cộng hòa dân chủ Việt Nam.
Dưới góc độ văn học, bản tuyên ngôn là một bài chính luận mẫu mực. 49 câu, 1.010 chữ, bản tuyên ngôn gồm 3 phần theo bố cục chặt chẽ của bài chính luận: cơ sở pháp lý – cơ sở thực tế – khẳng định.
Phần đầu của bản tuyên ngôn nêu lên sự thật về quyền con người và quyền công dân với những trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn nổi tiếng thế giới, “Tuyên ngôn Độc lập” của Hoa Kỳ và “Tuyên ngôn về Quyền của Con người và của Thế giới. “công dân”. “của các quốc gia thống nhất của Mỹ. Pháp. Lời của hai câu nói trên đã nêu lên những chân lý mà không ai có thể phủ nhận được độ chính xác của chúng.
điều này chứng tỏ rằng khi trích dẫn những sự thật này, bạn đã cân nhắc rất kỹ lưỡng. và, người đã áp dụng nó một cách sáng tạo: “nói chung, nó có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới được tạo ra bình đẳng; mọi quốc gia đều có quyền sống, quyền hạnh phúc và quyền tự do. ”
phần tiếp theo, trong một đoạn văn ngắn gồm hai mươi mốt câu, liệt kê ngắn gọn và đầy đủ những tội ác mà thực dân Pháp đã gây ra trên đất nước ta, chú ho đã cho cả thế giới thấy sự trá hình “mở cửa”. văn hóa và bảo vệ ”với những hành động xấu xa của thực dân Pháp. và trước những hành động tàn ác của thực dân Pháp, chúng ta buộc phải “rũ bùn”, làm cách mạng để giải phóng chính mình …
Kết thúc phần cơ sở thực tiễn, Bác nhấn mạnh: “Đúng là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã trở thành thuộc địa của Nhật…” và “Sự thật là nhân dân ta đã chiếm lại Việt Nam từ tay Nhật. .. ”sau khi làm rõ cơ sở pháp lý và chỉ rõ cơ sở thực tiễn, chủ tịch Hồ Chí Minh đã dùng lời lẽ mạnh mẽ để tuyên bố nền độc lập của dân tộc, đồng thời nêu rõ“ toàn thể dân tộc nam việt nam quyết tâm dốc hết sức lực, tính mạng của mình để duy trì quyền tự do và độc lập đó. “
Cuối cùng, mọi người dân Việt Nam hân hoan nghe giây phút Chủ tịch Hồ Chí Minh cất cao giọng đọc ấm áp đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đã nhiều năm trôi qua, nhưng tinh thần của ngày tuyên ngôn độc lập 2/9/1945 sẽ còn mãi trong lòng dân tộc.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Tuyên ngôn độc lập – Những áng thiên cổ hùng văn. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn