Cùng xem TỔNG HỢP 10 BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH VỀ TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI GIỮA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI – Luật sư Đà Nẵng – Luật sư FDVN trên youtube.
Các vụ tranh chấp thương mại ở việt nam
Có thể bạn quan tâm
fdvn hân hạnh giới thiệu tài liệu “Tổng Hợp 10 Bản Án Và Quyết Định Về Tranh Chấp Thương Mại Giữa Công Ty Việt Nam Và Nước Ngoài” của các luật sư / chuyên gia pháp lý của công ty. fdvn biên dịch và tổng hợp.
Tài liệu này dành cho mục đích học tập, nghiên cứu và làm việc và được chia sẻ hoàn toàn miễn phí. chúng tôi phản đối việc sử dụng bất hợp pháp tài liệu này cho các mục đích thương mại và các mục đích khác.
Chỉ mục
Tổng hợp 10 phán quyết và quyết định về tranh chấp kinh doanh thương mại giữa công ty Việt Nam và công ty nước ngoài
stt
tên tuyên bố
trang
v / v đơn xin công nhận và thi hành phán quyết của trọng tài thương mại và kinh doanh nước ngoài tại Việt Nam
nội dung vụ việc: công ty u (người nộp đơn) tại philippines và công ty thép d (có trụ sở tại việt nam) đã ký hợp đồng mua bán 6000 tấn thép vào ngày 06/12/2017 với a giá trị hợp đồng 2.430.000.000 USD. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, công ty thép d đã không giao hàng hóa đúng số lượng và thời hạn quy định trong hợp đồng mua bán. Công ty U đã đệ đơn lên Tòa án Trọng tài Quốc tế thuộc Phòng Thương mại Quốc tế (ICC). CPI đã ra phán quyết yêu cầu công ty thép bồi thường những thiệt hại mà họ yêu cầu.
bây giờ công ty chúng tôi yêu cầu công nhận và thi hành phán quyết của tòa án trọng tài quốc tế của phòng thương mại quốc tế (icc) tại Việt Nam
Tòa án xem xét: cho rằng nội dung của giải thưởng phù hợp với luật thực chất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhận định này phù hợp với quy định tại tiểu mục 1 Điều 34 và tiểu mục 1 Điều 37 Luật Thương mại. câu buộc công ty d phải bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, giá trị bồi thường bằng giá trị sửa chữa thiệt hại bù cho việc mua hàng hóa tương tự, với khối lượng nhỏ hơn, với chi phí gần như thấp hơn. . tương đương theo khoản 2 điều 41, 300, 301 và 302 của luật thương mại.
quyết định: công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án số tập tin. 23329 / pta / asb / htg ngày 19/10/2018 và phụ lục bản án 23329 / pta / asb / htg ngày 11/12/2018 của tòa trọng tài quốc tế thuộc phòng thương mại quốc tế (icc) về việc bán phôi thép cao cấp hợp đồng giải quyết tranh chấp không. dny-uni-12.06.2017 12/6/2017 được ký kết giữa công ty u, địa chỉ: punturin, thành phố valenzuela, công ty cổ phần thép philippines và d, khu phố h, quận l, thành phố đà nẵng, việt nam.
1 – 6
v / v “tranh chấp quyền sở hữu doanh nghiệp và quyền sở hữu dự án theo thỏa thuận liên doanh”
nội dung vụ việc: n Công ty cổ phần phát triển và tiếp thị (sau đây gọi tắt là hdt) và 2 công ty nước ngoài là công ty p & amp; d và công ty lvc đã ký thỏa thuận liên doanh thành lập công ty phát triển nhà ở việt nam – hàn quốc và đồng lập kế hoạch., ltd. (gọi tắt là vk h) để thực hiện dự án khu nhà ở cao tầng của thương hiệu. Ngày 30 tháng 8 năm 2007 thành phố ubnd. hà nội cấp giấy chứng nhận đầu tư (gcĐt) về việc thành lập vk h. dự án đã không được thực hiện, p & d và lvc đã bị tòa án Hàn Quốc tuyên bố phá sản. Tòa án Hàn Quốc đã bổ nhiệm người quản lý tài sản thay mặt cho công ty p & d và công ty lvc, chuyển toàn bộ vốn chủ sở hữu của hai công ty từ công ty vk h sang công ty dws. cho rằng việc chuyển nhượng vốn góp từ p & d và lvc sang dws vi phạm thỏa thuận của các bên trong thỏa thuận liên doanh và quy định của pháp luật công ty về quyền từ chối trước của hdt. bản án tại hàn quốc chưa được toà án việt nam công nhận và thi hành nên công ty hdt đã khởi kiện yêu cầu toà án tuyên bố chấm dứt hợp đồng liên doanh vào ngày 10 tháng 3 năm 2007 giữa nguyên đơn với p & d và lvc về việc thành lập vk h và yêu cầu tòa án buộc p & d và lvc trả cho nguyên đơn khoản tiền phạt 1.000.000 usd do vi phạm hợp đồng liên doanh ngày 3 tháng 10 năm 2007. Giấy chứng nhận đăng ký lần thứ hai được cấp với sự tham gia của dws.
Bản án sơ thẩm đã tuyên: thừa nhận yêu cầu khởi kiện của công ty hdt yêu cầu tòa án không công nhận các hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp của công ty vk h vào công ty dws. hủy bỏ các quyết định hành chính liên quan đến việc thay đổi quyền sở hữu phần vốn góp tại vk h.
Phán quyết trên đã bị công ty vk h và công ty dws kháng cáo.
Tòa phúc thẩm xem xét: Công ty p & d và công ty lvc bị tuyên bố phá sản, chuyển nhượng phần vốn góp nhưng không yêu cầu công ty vk h mua lại phần vốn góp. chào bán hdt cho thành viên còn lại vi phạm điều lệ vk.house và luật công ty, không được chuyển nhượng vốn góp cho người không phải là thành viên là dws. Do không đủ điều kiện và không có quyền chuyển nhượng nên Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp ngày 16/3/2016 giữa Công ty P&D với Công ty DWS và giữa Công ty LVC với DWS vô hiệu theo quy định tại Điều 128 Bộ luật dân sự năm 2005 nay là Điều 123 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty HDT yêu cầu Tòa án không công nhận hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp tại Công ty VK H cho DWS. hủy bỏ các quyết định hành chính liên quan đến việc thay đổi quyền sở hữu phần vốn góp tại vk h.
8 – 23
“v / v: đơn xin công nhận và thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
nội dung vụ việc: gi công ty (bên thực hiện) và t công ty tnhh đã ký kết thỏa thuận mua than cốc của Úc, chủ nợ đồng ý bán và bên kia phải thực thi thỏa thuận mua và nhận 50.000 tấn than cốc sạch của úc Oaky creek, +/- 10% lỗi vận chuyển. bởi vì công ty đã vi phạm hợp đồng bằng cách không đảm bảo việc mở thư tín dụng được yêu cầu trong hợp đồng. Do đó, công ty không chịu nhận nợ và thanh toán tiền hàng đã bán theo hợp đồng, đưa tranh chấp ra SIAC giải quyết. Hội đồng trọng tài đã xác định rằng bên được thực hiện sẽ phải chịu trách nhiệm cho tất cả các thiệt hại gây ra do vi phạm hợp đồng.
Hiện công ty đang kiến nghị tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài của SIAC.
phán quyết của tòa án: thủ tục giải quyết tranh chấp của hội đồng trọng tài của trung tâm trọng tài quốc tế của singapore tuân theo quy tắc của siac. đồng thời, bản án một phần quyết định không. 060 2016 ngày 16/5/2016 và bản án cuối cùng số. 101 năm 2016 ngày 31/8/2018 không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. do đó, hội đồng chuyên trách có lý do để công nhận và thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài quốc tế Singapore.
quyết định: công nhận và thi hành tại Việt Nam câu một phần số. 060 2016 ngày 16/5/2016 và bản án cuối cùng số. 101 ngày 31/8/2018 của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Singapore (SIAC) tại Việt Nam.
05 – 31
v / v: “tranh cãi về hợp đồng đầu tư và hợp đồng kinh tế”
nội dung vụ án: lril company là công ty đến từ vương quốc Anh (nguyên đơn) và công ty TNHH vll (bị đơn) đã ký hợp đồng kinh tế vào ngày 27 tháng 8 năm 2008, về việc hợp tác thành lập một liên doanh là đầu tư và xây dựng khu đô thị mới ntp. Vốn của liên doanh là 1.344.000.000 đồng, trong đó Iril góp 1.008.000.000.000 đồng, tương ứng 75% vốn cổ phần; vla jsc sẽ góp 336.000.000.000 đồng, chiếm 25% vốn cổ phần. Ngày 25 tháng 09 năm 2008, Công ty cổ phần Lril và Vla (sau đây gọi tắt là Công ty Vla) đã ký Thỏa thuận liên doanh thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn nlq1 (sau đây gọi tắt là nlq1). Trên cơ sở quyết toán, Công ty vll đã chuyển 255.744.000.000 đồng cho bị đơn để bồi thường, thu dọn mặt bằng do bị đơn không thực hiện nghĩa vụ thu xếp phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 từ các cơ quan liên quan tại Việt Nam. do đó nguyên đơn và công ty vll không xác định được diện tích đất mà bị đơn đã bồi thường, giải phóng mặt bằng. vì vậy dự án này đã được ubnd tp. hcm thu hồi giấy chứng nhận đầu tư. do đó, nguyên đơn đã khởi kiện ra tòa yêu cầu bị đơn phải trả số tiền mà nguyên đơn đã góp theo hợp đồng nói trên.
Bản án sơ thẩm đã tuyên: ghi nhận sự thoả thuận của các bên về việc giải quyết thực hiện hợp đồng kinh tế ngày 27 tháng 8 năm 2008 và hợp đồng liên doanh ngày 25 tháng 9 Năm 2008 được ký kết giữa công ty cổ phần lril và vla. ghi nhận thiện chí của v Công ty cổ phần có trách nhiệm chuyển số tiền 255.744.000.000 đồng (hai trăm năm mươi lăm nghìn bảy trăm bốn mươi bốn triệu đồng) cho lril.
chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn: lril phải trả cho công ty cổ phần khoản tiền phạt 15.045.120.000 đồng do không thực hiện một phần hợp đồng. p>
công ty lril đã kháng cáo phán quyết sơ thẩm
xem xét của tòa phúc thẩm: xét nội dung của l về thời hạn chuyển tiền thấy rằng: tại tòa sơ thẩm, đại diện của l không có bất kỳ thỏa thuận hoặc cam kết nào với công ty vla về thời hạn thanh toán khoản nợ đã đề cập. Tòa án cấp sơ thẩm quy định thời hạn buộc công ty Vla phải trả “… khi dự án đầu tư, xây dựng, phát triển, khai thác, mua bán và cho thuê khu nhà ở, tổ hợp nhà ở… đã được đền bù xong và đưa vào kinh doanh. vthe công ty ưu tiên thanh toán trước “. tuyên án sơ thẩm trái ý tôi vì tôi không đồng ý với nội dung này. Mặt khác, việc tuyên như vậy là không phù hợp với pháp luật thi hành án dân sự vì trong quá trình thi hành án các bên có quyền thoả thuận về việc thi hành án, có quyền yêu cầu thi hành án Toà án không có quyền tuyên bố thời điểm và điều kiện thi hành án nếu hai các bên không đồng ý, vì vậy vui lòng chấp nhận yêu cầu của tôi về nội dung này.
quyết định: 1 / ghi nhận thỏa thuận của các bên về việc chấm dứt hợp đồng kinh tế ngày 27 tháng 8 năm 2008 và hợp đồng liên doanh ngày 25 tháng 9 năm 2009 được ký kết giữa lril và vla xã hội vô danh .
Xem Thêm : Tranh cổ động góp phần bảo vệ môi trường
2 / chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:
buộc công ty TNHH vla chịu trách nhiệm hoàn trả
255.744.000.000 vnd (hai trăm năm mươi lăm nghìn bảy trăm bốn mươi bốn triệu đồng) cho lril.
<3
32 – 47
v / v: về phán quyết của trọng tài thương mại
nội dung vụ việc: công ty n tại việt nam và công ty g tại vương quốc anh đã ký kết 03 hợp đồng mua bán hàng hóa. Công ty n cho rằng hợp đồng thứ nhất số 669229 không tồn tại vì không có chữ ký của công ty n, hợp đồng thứ hai do công ty không hợp tác nên công ty n không thể mở l / c nên không thể thực hiện được. hiệp hội trọng tài quốc tế b đã gửi thông báo và tài liệu sai địa chỉ nên công ty n không nhận được tài liệu nào. Hội đồng trọng tài của hiệp hội quốc tế b đã giải quyết tranh chấp và ra phán quyết đồng ý với yêu cầu của công ty g, yêu cầu công ty n thanh toán 1.554.439,29 usd, bao gồm cả tiền gốc và lãi của 3 hợp đồng.
trong quyết định thương mại sơ thẩm số 01/2016 / qdkdtm-st : không công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết định ngày 8/12/2013 của Hội đồng trọng tài quốc tế b về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán bông của công ty g với công ty n.
g công ty có đơn kháng cáo.
Tòa án phúc thẩm xem xét: Công ty n đã không ký hợp đồng này, vì vậy thỏa thuận trong hợp đồng này không có giá trị đối với Công ty n. Thỏa thuận này không đảm bảo ý chí tự nguyện và không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam nên không có cơ sở để buộc công ty phải thi hành quyết định của hiệp hội trọng tài quốc tế b đối với hợp đồng này. tài liệu do công ty g cung cấp là bản sao và chỉ có gói hàng gửi ngày 13/8/2013 có tên người nhận, 7 gói hàng còn lại không có tên người nhận. Theo danh sách người tham gia bảo hiểm của công ty n do bên yêu cầu lập và xuất trình (tài liệu phô tô, không có xác nhận của cơ quan) tại hội đồng phúc thẩm, tại thời điểm 2012 và 2013, công ty n có 2 người đứng tên, một là một nhân viên bảo vệ và một người là công nhân. do đó, trong quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại các phiên sơ thẩm và phúc thẩm, phía công ty n cho rằng họ không nhận được văn bản quy phạm pháp luật của hiệp hội quốc tế b là có cơ sở.
quyết định: không chấp nhận yêu cầu công nhận và thi hành tại Việt Nam phán quyết trọng tài ngày 8/12/2013 của Hội đồng trọng tài – hiệp hội quốc tế b. giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán bông giữa các công ty g.
48 – 52
tranh chấp hợp đồng dịch vụ v / v
nội dung vụ việc: công ty TNHH kỹ thuật cam có trụ sở tại Hàn Quốc (công ty cam – nguyên đơn) và công ty phu tôi (bị đơn) đã ký hợp đồng với nội dung công ty tôi đặt tên công ty là công ty cam với tư cách là nhà thầu cung cấp dịch vụ thiết kế sân gôn với giá 400.000.000 krw (won Hàn Quốc) trả thành 3 đợt. Trong quá trình thực hiện công ty phú tôi đã giao cd và bản vẽ chi tiết công trình như đã thỏa thuận trong hợp đồng nhưng công ty phú tôi không thực hiện việc thanh toán 3. công ty phú tôi cho rằng cd và bản vẽ công trình chi tiết. cam công ty không hoàn chỉnh, không đảm bảo chất lượng, tính đến yếu tố khí hậu việt nam nên không thanh toán. công ty cam kiện yêu cầu công ty phú tôi trả số tiền còn nợ và lãi suất là 141.969 usd và lãi suất chậm trả từ ngày 30/09/2007 đến ngày 31/12/2010 là 141.969 usd x 39 tháng x 12% / 12. tháng = 55.367 usd.
Phán quyết sơ thẩm: chấp nhận một phần yêu cầu của công ty cam về việc chấm dứt hợp đồng dịch vụ giữa công ty cam kỹ thuật và công ty phú mỹ vào ngày 15 tháng 6 năm 2007 buộc công ty phu tôi phải bồi thường 3.720.448.347 đồng cho công ty cam.
bản án kháng cáo: xác nhận bản án sơ thẩm
phu nhân công ty của tôi có yêu cầu xét xử mới theo thủ tục giám đốc thẩm.
xem xét của tòa án tối cao: tòa sơ thẩm xác định sai quan hệ tranh chấp, đó là tranh chấp hợp đồng dịch vụ trong hoạt động xây dựng. Công ty Orange nhận thầu tại Việt Nam, nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thầu. do đó, cần xem xét hiệu lực của hợp đồng đã ký giữa hai bên.
quyết định: hủy bỏ toàn bộ phiên bản kháng cáo và bản án sơ thẩm tích cực; giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử lại theo quy định của pháp luật.
53 – 58
v / v: vụ án kinh doanh thương mại tranh chấp hợp đồng tư vấn đầu tư
Nội dung vụ việc: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dongseo có trụ sở tại Hàn Quốc (Nguyên đơn) và Công ty Real (Bị đơn) đã ký kết một hợp đồng tư vấn liên quan đến khu đất tại Lô E7, Đường Phạm Hùng, Hà Nội, mặc dù họ được biết khu đất này đã được giao cho nhà đầu tư khác, phí tư vấn là 1.000.000 usd. có phải công ty dongseo đã trực tiếp trả 1.000.000 usd tiền mặt cho bị cáo như đã cam kết không. trong quá trình thực hiện hợp đồng, bị đơn vi phạm cam kết, kéo dài thời gian thực hiện hợp đồng dù nguyên đơn đã nhiều lần gửi đơn nhắc nhở. nguyên đơn ra thông báo chấm dứt hợp đồng với bị đơn và yêu cầu trả tiền nhưng bị đơn không thực hiện. Công ty dongseo khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết:
– Hủy bỏ hợp đồng tư vấn đầu tư liên quan đến khu đất tại lô e7, phường mỹ hưng, hà nội giữa công ty ilshin và công ty hoàng gia.
– Công ty Hoàng Lan có nghĩa vụ hoàn trả 1.000.000 usd và tiền lãi không trả được.
– buộc công ty Hoàng Lan bồi thường thiệt hại về vật chất 50.000.000 đồng và 5.400.000 đồng do tổn thất tinh thần.
Tòa sơ thẩm tuyên: chấp nhận đơn khởi kiện của công ty dongseo tuyên bố hủy hợp đồng tư vấn đầu tư ký ngày 28 tháng 1 năm 2008 giữa công ty Hoàng Lan và công ty ilshin; đồng thời buộc công ty hoàng lan phải hoàn trả cho công ty dongseo 1.000.000 usd và chịu tiền lãi chậm trả là 1.000.000 usd, là 20.000 usd (quy ra tiền đồng).
Tòa án cấp phúc thẩm đã tuyên bố: xác nhận bản án sơ thẩm.
Xem xét của tòa án tối cao: cần làm rõ việc chuyển tiền từ công ty dongseo về Việt Nam có đúng hay không. Nếu nguyên đơn giao tiền mặt cho bị đơn vi phạm pháp lệnh hối đoái thì hợp đồng sẽ vô hiệu do vi phạm các quy định của pháp lệnh hối đoái và các tiểu mục 1 và 3 Điều 6 của Nghị định số 160/2006 / nĐ – cp ngày 28 tháng 12 năm 2006 của chính phủ quản lý thi hành pháp lệnh ngoại hối, tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu và xử lý hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp luật. Hơn nữa, do công ty dongseo biết lô đất e7, đối tượng của hợp đồng đã được giao cho nhà đầu tư khác nên hợp đồng tư vấn đầu tư ký ngày 28/1/2008 là vô hiệu vì có đối tượng hiện không thể thực hiện hợp đồng. được quy định tại điều 411 Bộ luật dân sự năm 2005. lỗi ở đây là của hai công ty.
quyết định: hủy bản án sơ thẩm và kháng cáo. Gửi hồ sơ vụ án ra Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
59 – 65
v / v tranh chấp giữa các thành viên của công ty
nội dung trường hợp: công ty quốc tế liên hiệp có trụ sở chính tại các tiểu bang thống nhất. (Nguyên đơn – gọi tắt là UCI) và Công ty Radiant Investments Limite (Bị đơn – gọi tắt là RIL) và Tổng Công ty Xây dựng Sài Gòn (gọi tắt là SGC) ký kết hợp đồng thành lập Công ty Khách sạn Sài Gòn Imperial Grand (gọi tắt là GISH). Trong quá trình hoạt động, ril và sgc đã ký các nghị quyết thay đổi chủ tịch hội đồng thành viên, cập nhật quy chế và thay thế tổng giám đốc mà không được sự đồng ý của uci. uci đã khởi kiện yêu cầu hủy bỏ hoặc không công nhận giá trị pháp lý của các nghị quyết trước đó.
xem xét của tòa án: biểu mẫu, các nghị quyết bằng văn bản mà các bên tranh chấp đã được ban hành hợp lệ, các vấn đề mà các nghị quyết bằng văn bản đề cập đến, các tài liệu mà các bên đang tranh chấp thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng quản trị giám đốc của liên doanh. Về nội dung, các nghị quyết trên có hiệu lực cả về số lượng thành viên Hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hoặc về số vốn góp của các thành viên trong vốn cổ phần của liên doanh. . (công ty TNHH) theo luật công ty năm 2005, các nghị quyết trên đã được Hội đồng quản trị công ty thông qua theo nguyên tắc đa số (8/10 thành viên và 81% vốn cổ phần). vì vậy quyết định này có hiệu lực pháp lý.
quyết định: không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc hủy bỏ hoặc không công nhận giá trị pháp lý của các nghị quyết về việc đăng ký lại hoạt động theo luật công ty mới, bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị mới của giám đốc và tổng giám đốc của công ty TNHH Grand Imperial saigon Hotel và thư thông báo của người đại diện của công ty TNHH đầu tư rạng rỡ ký ngày 4 tháng 10 năm 2006 liên quan đến các nghị quyết này.
Xem Thêm : Tranh Màu Nước Đơn Giản – Ghim Của Trâm Kim Trên Tranh Galaxy – Nội Thất Hằng Phát
66 – 76
tranh chấp hợp đồng thầu phụ v / v
nội dung vụ việc : công ty tư nhân thành phát (nguyên đơn, tên là thành phát) và công ty có trụ sở tại chúng tôi là glass tech international inc. uu. (bị đơn, gọi tắt là thanh phát) là gti), có trụ sở tại Hoa Kỳ. Năm 1997, Thành Phát ký hợp đồng gia công kính nội thất cho gti, để thực hiện hợp đồng hai bên đã ký thêm 09 phụ lục hợp đồng đã được đăng ký tiếp nhận tại hải quan. Thanh Phát đã tạm nhập – tái xuất 38 máy theo thỏa thuận, trước đó gti đã thu xếp giao thêm 9 máy khác cho đại diện nguyên đơn. Ngày 26/5/2001, Thành ra thông báo ngừng hoạt động gia công vì lý do tài chính do không thanh toán GTI theo Phụ lục 09. Ngày 3/8/2001, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. gti có quyết định không. 01 / qd thông báo chấm dứt hợp đồng số. 02 / tp-in97 do công ty thành công không giao sản phẩm đúng hạn, nhiều vi phạm lao động và đốt tài liệu (29/09/2001). sau đó, thanh phát nhiều lần yêu cầu gti nhận hàng và thanh toán phí xử lý. gti yêu cầu công ty thành công phải giao hàng chậm nhất là ngày 15/10/2002 tòa khởi kiện yêu cầu tòa thanh lý hợp đồng, gti phải thanh toán phí xử lý còn lại là 96.446,10 usd và lợi nhuận từ ngày 26/5/2001 đến 31/5/2003 là vnd 407.130.396. gti phải bồi thường 204.306.000 vnd tiền thuê và đào tạo công nhân.
Tòa án cấp sơ thẩm tuyên: xác định hợp đồng ký giữa hai bên là hợp lệ, 09 phụ lục hợp đồng là vô hiệu. buộc gti mở l / c hoặc tt phải trả phí xử lý thành phố còn nợ là 58.191,90 usd (≈ 849.834.507 đồng).
Tòa án phúc thẩm tuyên bố: xác định rằng hợp đồng và các phụ lục của nó có hiệu lực và không còn hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 12 năm 2001. Tòa án này buộc công ty gti phải trả 109.776,72 đô la và bồi thường 119.306.000 dong. 09 máy được tặng thuộc sở hữu của thanh phát.
phán quyết của tòa án: gti không chuyển tiền cho doanh nghiệp trước 30 ngày (trước khi giao hàng) là vi phạm thỏa thuận trong phụ lục 09 bổ sung, đó cũng là nguyên nhân khiến doanh nghiệp không thành công lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, không thể tiếp tục sản xuất nên gti phải chịu trách nhiệm. Tòa án cấp sơ thẩm phải điều tra làm rõ việc công ty trúng thầu có vi phạm hợp đồng hay không, để xác định đúng mức độ lỗi của GTI. 9 máy mà nguyên đơn giao cho bị đơn phải giải quyết do nguyên nhân dân sự khác nên việc tòa tuyên 9 máy này là tài sản của nguyên đơn là không hợp lý.
quyết định: hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử, tái thẩm vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
77 – 83
v / v: tranh chấp hợp đồng liên doanh
Nội dung vụ án: Nguyên đơn, công ty đầu tư và thương mại Châu Á (ait) và công ty indesen (hong kong) cùng với bị đơn đã ký hợp đồng với một công ty trang sức thành công. thành phố hồ chí minh (sjc) để liên doanh thành lập liên doanh sản xuất băng từ sài gòn (cty sg). Hợp đồng đã được cấp giấy phép đầu tư số 648 / gp từ Ủy ban hợp tác và đầu tư nhà nước (nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư). nguyên đơn góp vốn 55%, sjc góp 45% gồm quyền sử dụng đất 4,5 năm đầu và một phần máy móc thiết bị. do hoạt động kinh doanh thua lỗ nên công ty sg bị giải thể sớm. Đã ký “bảng phân chia tài sản” của liên doanh, lập BNA thanh lý nhưng bảng phân chia tài sản này không thực hiện được. nguyên đơn đã nhiều lần gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan nhà nước nhưng không được giải quyết.
nguyên đơn khởi kiện yêu cầu: lập bảng phân chia tài sản là quyền sử dụng đất 4280 m2 tại 418 / 1c đường trang long, quận bình thạnh, thành phố hồ chí minh thuộc sở hữu của liên doanh bạn. chưa chia thì nay phải chia cho các bên; Công ty sg phải trả lương, an sinh xã hội … cho mr. hung – nguyên giám đốc công ty. Công ty sg thanh toán cho công ty indesen tiền hàng là 13.081,95 usd. sjc bồi thường cho nguyên đơn số tiền 453.740,21 usd do chậm giao hàng gây thiệt hại.
tòa phúc thẩm phán quyết: bác bỏ yêu cầu của nguyên đơn
phán quyết kháng cáo: xác nhận phán quyết sơ thẩm
phán quyết của tòa: rằng tòa sơ thẩm và tòa phúc thẩm cho rằng hợp đồng liên doanh chưa được các bên giải quyết đầy đủ, quá trình giải quyết không được thực hiện đúng theo quy định các quy định của pháp luật, buộc các bên phải tiến hành thanh lý; nếu các bên không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án khác; do đó bác yêu cầu của nguyên đơn là không đúng và không phù hợp với tình tiết của vụ án. Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn, những vấn đề phức tạp nhất như giá trị quyền sử dụng đất, nợ lương, an sinh xã hội và các khoản nợ khác liên quan đến nội dung thanh lý vẫn chưa được các bên thống nhất. , xác nhận tính hợp lệ của bản án kháng cáo số. 50 / ktpt ngày 09 tháng 12 năm 2002 của toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao thành phố hồ chí minh do tổng chưởng lý viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị. giải quyết triệt để các tranh chấp giữa các bên.
quyết định: hủy bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giải quyết theo thủ tục chung.
84 – 89
xem câu hoàn chỉnh và tải file pdf: tóm tắt 10 câu và quyết định về tranh chấp thương mại với công ty nước ngoài
…………………… ..
luật sư ở Đà Nẵng:
99 nguyễn huế, quận hải châu, thành phố đà nẵng
luật sư ở Huế:
56a dien bien phu, quận đức, thành phố huế, thua thien hue
luật sư ở quang ngai:
359 nguyễn du, thành phố quang ngai, tỉnh quảng ngãi
luật sư ở hà nội:
Tầng 5, 11 ngõ 183, đường tân tiến đông, quận trung tri, quận đông đa, hà nội
luật sư ở nghệ an:
không. 19, Lenin Street, Nghi Phu, Vinh City, Nghe An Province
website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
email: dongnaiart.edu.vn@gmail.com dongnaiart.edu.vn@gmail.com
điện thoại: 0935 643 666 – 0906 499 446
Trang người hâm mộ của công ty luật fdvn: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
nhà sách luật: https://www.facebook.com/saymengheluat/
diễn đàn luật: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
kênh youtube: kênh fdvn
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết TỔNG HỢP 10 BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH VỀ TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI GIỮA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀ DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI – Luật sư Đà Nẵng – Luật sư FDVN. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn