Cùng xem Kim loại tác dụng với nước: lý thuyết, ví dụ và bài tập – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
kim loại phản ứng với nước: lý thuyết, ví dụ và bài tập
Trên thực tế, một số kim loại phản ứng với nước là mg trở lên trong bảng tuần hoàn. Ví dụ: Al, Zn vẫn hoạt động và tạo ra khí H2. Tuy nhiên, trong chương trình hóa học lớp 9 chúng ta không học về các kim loại nặng như Al, Zn mà là 5 kim loại gồm kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ. Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn về bài viết này!
phương trình hóa học của kim loại phản ứng với nước
Như đã giới thiệu, các kim loại kiềm và kiềm thổ sẽ phản ứng với nước ở điều kiện thường. Trong chương trình này, chúng ta sẽ tìm hiểu một số kim loại phổ biến như Canxi (canxi), Ba (bari), Na (natri). phương trình phản ứng tạo ra một bazơ và khí h2 thoát ra.
công thức chung của kim loại phản ứng với nước theo hóa trị:
hóa trị i:
hóa trị II:
bài tập luyện kim với nước
Sau khi tìm hiểu về tính chất hóa học của kim loại khi phản ứng với nước, dưới đây là một số dạng bài tập các em thường gặp trong quá trình học tập và ôn thi.
dạng 1: xác định lượng bazơ và hiđro sau phản ứng
cho phản ứng của kim loại với nước. Xác định khối lượng bazơ tạo thành và khí hiđro bay lên. Ở dạng toán này, chúng ta sử dụng một số công thức sau để tìm nhanh số mol của các chất vì đây là dạng toán khá đơn giản:
- noh trong bazơ = 2
- định lý hoá trị: (hoá trị của kim loại) x (số mol kim loại) = 2 x (số mol khí h2 thoát ra)
cách 2: trung hòa bazơ bằng một axit thêm vào. Xác định khối lượng muối tạo thành sau phản ứng.
Ở dạng toán này, học sinh phải linh hoạt trong việc áp dụng các định luật hóa học. đặc biệt là định luật bảo toàn điện tích
- nh + = noh- = 2nh2
- like naoh so n (naoh) = 2nh2.
- khối lượng muối: m = m.n (với n là số) số mol của muối đó)
dạng 3: tính khối lượng bazơ mới hoặc muối mới tạo thành sau khi trung hòa dung dịch sau phản ứng
khác với dạng toán 2 ở chỗ bazơ được tạo thành thông thường sẽ là chất kết tủa. vì vậy dữ liệu tiêu đề sẽ hơi khác một chút nhưng giải pháp và phương pháp giải hoàn toàn giống nhau.
bài tập kim loại với nước
câu 1:
Tại sao khi cho vôi sống vào nước, ta thấy có khói bay ra, nước vôi trong có vẻ sôi và nhiệt độ của hố vôi rất cao, có thể nguy hiểm đến tính mạng của con người và vật nuôi. vì vậy bạn nên tránh xa những giếng đã được đóng cặn hoặc sau khi quét vôi ít nhất 2 ngày? (sgk)
giải pháp:
Xem Thêm : mua chứng chỉ b1 đại học hà nội
Như đã giới thiệu, Canxi (Ca) sẽ phản ứng rất mạnh với nước ở điều kiện bình thường. phương trình hóa học:
ca + 2h2o – & gt; ca (oh) 2 + h2o
Phản ứng trên tỏa nhiều nhiệt, làm sôi dung dịch. Thiết bị bay hơi là các hạt Ca (OH) 2 rất nhỏ, lấm tấm tạo cảm giác như một màn sương trắng. Đây là dạng bài tập nhận biết hiện tượng phản ứng hóa học.
câu 2:
Khi cho 7,9 gam hỗn hợp gồm k và ca vào nước thì thu được dung dịch x và 3,36 lít khí h2. Tính khối lượng mỗi kim loại có trong hỗn hợp?
giải pháp:
gọi số mol của k và ca trong hỗn hợp lần lượt là a, b theo phương pháp tính nhẩm, ta có hệ phương trình sau:
39a + 40b = 7,9 (1)
1.a + 2.b = 2. 3,36 / 22,4 (2).
giải hệ phương trình trên để tìm a = b = 0,1. suy ra: mk = 3,9; mca = 40
Từ ví dụ trên, chúng ta có thể thấy rằng việc nắm vững bản chất của phương trình phản ứng sẽ giúp chúng ta nhanh chóng thiết lập mối quan hệ và phương pháp giải bài toán.
câu 3: hòa tan hoàn toàn 2,3 gam na trong 120 gam h2o, sau phản ứng thu được dung dịch có khối lượng là x và v lít khí h2.
a) tính toán v?
b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch thu được?
giải pháp:
Xem Thêm : Cách viết tập hợp bằng hai cách, có ví dụ minh họa và bài tập – PPH
a) áp dụng định luật bảo toàn điện tích, ta có thể tính nhanh như sau:
1.nna = 2nh2 đến nh2 = 0,05; vh2 = 1,12 (lít)
b) Để tính nồng độ phần trăm của dung dịch, ta cần xác định các chất trong dung dịch cũng như khối lượng để có kết quả chính xác nhất.
Công thức được định nghĩa như sau: c% (naoh) = [mnaoh / mdd] .100%
ở đây, áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố sẽ cho kết quả nhanh nhất: nnaoh = nna = 0,1 à mnaoh = 4 gam
Từ đó chúng ta có thể dễ dàng tính được nồng độ phần trăm của dung dịch: 3,273%
Câu 4: cho 8,5g hỗn hợp gồm natri và k phản ứng với nước thu được 3,36l khí hiđro và dung dịch x. cho x tác dụng vừa đủ với dung dịch fe2 (so4) 3 thu được m (g) kết tủa. giá trị của m là:
Lời giải: Đây là bài toán tổng hợp được sưu tầm và minh họa cho Dạng Toán 3.
áp dụng định luật bảo toàn điện tích ta có:
noh- = 2nh2 = 2. = 0,3 mol.
Dễ dàng nhận thấy kết tủa trong bài toán này là: fe (ồ) 3 (vì niềm tin vào bài toán tồn tại ở hóa trị iii)
như thế này: nfe (oh) 3 = 0,3 / 3 = 0,1
khối lượng kết tủa tạo thành là: m fe (ồ) 3 = 107 x 0,1 = 10,7 (gam)
vậy là chúng ta vừa tìm hiểu tất cả các vấn đề liên quan đến phản ứng của kim loại với nước . của phương trình hóa học, bản chất của phương trình và một số dạng bài tập rất cơ bản. Nếu trong quá trình học các bạn thấy có vấn đề gì về kiến thức thì hãy để lại bình luận bên dưới bài viết này để chúng tôi khắc phục ngay nhé. chúc may mắn với việc học của bạn
được đăng bởi: thpt luna sóc
danh mục: giáo dục
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Kim loại tác dụng với nước: lý thuyết, ví dụ và bài tập – Trường THPT Thành Phố Sóc Trăng. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn