Cùng xem Chuẩn mực Kiểm toán số 330 trên youtube.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
chuẩn mực kiểm toán 330: các biện pháp thao túng
kiểm toán rủi ro được đánh giá
(ban hành kèm theo thông tư số 214/2012 / tt-btc
Ngày 6 tháng 12 năm 2012 từ Bộ Tài chính)
i / điều khoản chung
phạm vi áp dụng
01. Chuẩn mực kiểm toán này quy định và hướng dẫn trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) trong việc thiết kế và thực hiện các biện pháp nhằm giải quyết rủi ro có sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên đã xác định và đánh giá khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính. .báo cáo tài chính. kê khai theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số. 315.
02. Kiểm toán viên tài khoản và doanh nghiệp kiểm toán (sau đây gọi là “kiểm toán viên”) phải tuân thủ các quy định và hướng dẫn của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
Bên được đánh giá (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả đánh giá cần có hiểu biết cần thiết về các quy định và hướng dẫn của chuẩn mực này để phối hợp công việc với kiểm toán viên và nghề kiểm toán, cũng như giải quyết các mối quan hệ có liên quan. thông tin đã được kiểm toán.
mục tiêu
03. Mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán là thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp về các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá, thông qua việc thiết kế và thực hiện các biện pháp khắc phục và quản lý đầy đủ các rủi ro này.
giải thích thuật ngữ
04. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau:
(a) thử nghiệm cơ bản: một thủ tục kiểm toán được thiết kế để phát hiện sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. các bài kiểm tra cơ bản bao gồm:
(i) kiểm tra chi tiết (nhóm giao dịch, số dư tài khoản và ghi chú);
(ii) các thủ tục phân tích cơ bản.
(b) thử nghiệm các kiểm soát: là một thủ tục kiểm toán được thiết kế để đánh giá tính hữu hiệu của các kiểm soát trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ bản. trích dẫn.
ii / nội dung tiêu chuẩn
yêu cầu
điều trị chung
05. Kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện việc xử lý tổng thể các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ báo cáo tài chính (xem hướng dẫn đoạn a1-a3 Chuẩn mực này).
Các thủ tục kiểm toán để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của các cơ sở dẫn liệu
06. Kiểm toán viên cần thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung với bản chất, thời gian và phạm vi dựa trên rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu (hướng dẫn đoạn a4 – a8 Chuẩn mực này).
07. Khi thiết kế các thủ tục đánh giá tiếp theo, đánh giá viên nên:
(a) xem xét mức độ cơ sở dẫn liệu hợp lý cho rủi ro đánh giá sai sót trọng yếu đối với từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, bao gồm:
(i) khả năng xảy ra sai sót trọng yếu do đặc điểm cụ thể của các loại giao dịch, số dư tài khoản hoặc các tiết lộ liên quan (rủi ro tiềm ẩn);
(ii) Việc đánh giá rủi ro có xem xét các kiểm soát liên quan (rủi ro kiểm soát) hay không và nếu có, kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán để xác định xem các kiểm soát đó có hoạt động hiệu quả hay không (nghĩa là kiểm toán viên có ý định dựa vào các kiểm soát hoạt động). tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát trong việc xác định bản chất, thời gian và mức độ của thử nghiệm cơ bản) (xem hướng dẫn tại đoạn a9 – a18 Chuẩn mực này);
(b) Kiểm toán viên đánh giá mức độ rủi ro càng cao thì càng thu thập được bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn (xem hướng dẫn tại đoạn a19 Chuẩn mực này).
kiểm tra kiểm soát
08. Kiểm toán viên cần thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát liên quan nếu:
(a) Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của các cơ sở dẫn liệu, kiểm toán viên kỳ vọng rằng các kiểm soát đang hoạt động hiệu quả (nghĩa là, kiểm toán viên dự định dựa vào tính hữu hiệu của các kiểm soát để xác định bản chất, thời điểm và mức độ của bằng chứng cơ bản) ; hoặc
(b) Chỉ các thử nghiệm cơ bản có thể không cung cấp đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu (xem hướng dẫn đoạn a20 – a24 Chuẩn mực này).
09. Khi thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên càng tin tưởng vào tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát thì càng thu thập được bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn (xem hướng dẫn tại đoạn A25 Chuẩn mực này).
nội dung và phạm vi của các thử nghiệm có đối chứng
10. Khi thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cần:
(a) Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác cùng với các thủ tục phỏng vấn để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát, bao gồm:
(i) cách thức thực hiện các biện pháp kiểm soát tại các thời điểm thích hợp trong giai đoạn được kiểm toán;
(ii) liệu các biện pháp kiểm soát có được triển khai nhất quán hay không;
(iii) bởi ai và cách thức thực hiện các biện pháp kiểm soát (xem hướng dẫn tại đoạn a26 – a29 của chuẩn mực này)
(b) Xác định xem các kiểm soát được thử nghiệm có phụ thuộc vào các kiểm soát khác (kiểm soát gián tiếp) hay không và nếu có, liệu có cần thiết phải thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh tính hữu hiệu của các kiểm soát gián tiếp đó hay không (xem hướng dẫn tại đoạn a30 – a31 Chuẩn mực này). tiêu chuẩn).
lịch trình kiểm tra kiểm soát
11. kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát tại một thời điểm cụ thể hoặc trong khoảng thời gian mà kiểm toán viên dự định dựa vào, theo quy định tại đoạn 12 và 15 Chuẩn mực dưới đây, để tạo cơ sở cho các ưu tiên thích hợp đối với sự tin cậy của kiểm toán viên vào các kiểm soát đó ( xem hướng dẫn trong đoạn a32 của hướng dẫn này).
sử dụng bằng chứng kiểm toán thu được trong giai đoạn giữa kỳ
12. Nếu kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát trong giai đoạn giữa kỳ, kiểm toán viên nên:
(a) thu thập bằng chứng kiểm toán về những thay đổi quan trọng trong các kiểm soát xảy ra sau giai đoạn giữa kỳ;
(b) Xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cần thu thập cho thời gian còn lại (xem hướng dẫn tại đoạn a33 – a34 Chuẩn mực này).
sử dụng bằng chứng kiểm toán thu được từ các cuộc kiểm toán trước đây
13. Để xác định liệu việc sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát thu được từ các cuộc kiểm toán trước có phù hợp hay không và để xác định khoảng thời gian trước khi thử nghiệm lại các kiểm soát, kiểm toán viên cần cân nhắc những điều sau:
(a) tính hiệu quả của các thành phần khác của kiểm soát nội bộ, bao gồm môi trường kiểm soát, giám sát các hoạt động kiểm soát và quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị;
(b) rủi ro phát sinh từ các đặc điểm của kiểm soát, cho dù được thực hiện thủ công hay tự động;
(c) hiệu quả của các biện pháp kiểm soát công nghệ thông tin chung;
(d) Tính hiệu quả trong hoạt động của kiểm soát và việc đơn vị thực hiện kiểm soát, bao gồm bản chất và mức độ của các sai lệch trong việc thực hiện các kiểm soát đã được ghi nhận trong các cuộc kiểm toán trước và liệu bất kỳ thay đổi nào về nhân sự có ảnh hưởng trọng yếu đến việc thực hiện kiểm soát đó hay không;
(e) nếu không thay đổi một biện pháp kiểm soát cụ thể sẽ dẫn đến rủi ro khi hoàn cảnh đã thay đổi;
(f) rủi ro có sai sót trọng yếu và mức độ tin cậy vào các kiểm soát (xem hướng dẫn tại đoạn a35 Chuẩn mực này).
14. Nếu kiểm toán viên dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về hiệu quả hoạt động của các kiểm soát cụ thể thu được trong cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải chứng minh rằng bằng chứng đó vẫn còn hiệu lực bằng cách thu thập bằng chứng kiểm toán về việc liệu đã có những thay đổi đáng kể trong các kiểm soát đó kể từ cuộc kiểm toán trước đó. kiểm toán. Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng này bằng cách thực hiện các cuộc phỏng vấn, cùng với các quan sát hoặc điều tra, để xác nhận sự hiểu biết về các kiểm soát cụ thể đó và:
(a) Nếu có những thay đổi ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu được trong cuộc kiểm toán trước, kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong cuộc kiểm toán hiện tại (xem địa chỉ quy định tại đoạn a36 Chuẩn mực này);
(b) nếu không có thay đổi, kiểm toán viên nên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ít nhất một lần trong ba cuộc đánh giá liên tiếp và nên thử nghiệm một số kiểm soát trong mỗi cuộc đánh giá để tránh phải thử nghiệm tất cả các kiểm soát mà kiểm toán viên dự định dựa vào trong một đánh giá đơn lẻ, không thử nghiệm bất kỳ biện pháp kiểm soát nào trong hai cuộc đánh giá tiếp theo (xem hướng dẫn tại đoạn a37 – a39 Chuẩn mực này).
kiểm soát rủi ro đáng kể
15. Nếu kiểm toán viên dự định dựa vào các kiểm soát đối với một rủi ro mà kiểm toán viên xác định là rủi ro đáng kể, kiểm toán viên nên thử nghiệm các kiểm soát đó trong giai đoạn hiện tại.
đánh giá hiệu quả của các hoạt động kiểm soát
16. Khi đánh giá hiệu quả hoạt động của các kiểm soát liên quan, kiểm toán viên sẽ đánh giá xem liệu các sai sót được phát hiện trong thử nghiệm cơ bản có chỉ ra rằng các kiểm soát đó đang hoạt động không hiệu quả hay không. tuy nhiên, nếu thử nghiệm cơ bản không phát hiện ra lỗi, điều đó không có nghĩa là các biện pháp kiểm soát liên quan đến cơ sở khẳng định được thử nghiệm là có hiệu quả (xem hướng dẫn tại đoạn a40 Chuẩn mực này).
17. Nếu phát hiện ra những sai lệch trong các kiểm soát mà kiểm toán viên dự định dựa vào, kiểm toán viên cần tiến hành phỏng vấn cụ thể để tìm hiểu về những vấn đề này và hậu quả có thể xảy ra, đồng thời xác định (xem hướng dẫn tại đoạn a41 Chuẩn mực này):
(a) liệu các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện có cung cấp cơ sở thích hợp để tin cậy vào các kiểm soát đó hay không;
(b) nếu cần thử nghiệm thêm các biện pháp kiểm soát; hoặc
(c) liệu các rủi ro có thể xảy ra lỗi có nên được giải quyết bằng cách áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không.
các bài kiểm tra cơ bản
18. Bất kể có sai sót trọng yếu trong đánh giá rủi ro, kiểm toán viên cần thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng loại giao dịch quan trọng, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh. xem hướng dẫn tại đoạn a42 – a47 của tiêu chuẩn này).
19. Kiểm toán viên cần xem xét liệu có cần thiết phải thực hiện các thủ tục xác nhận bên ngoài, chẳng hạn như các thử nghiệm cơ bản hay không (xem hướng dẫn tại đoạn a48 – a51 Chuẩn mực này).
kiểm tra cơ bản liên quan đến quá trình khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
20. Các thử nghiệm cơ bản của kiểm toán viên phải bao gồm các thủ tục kiểm toán liên quan đến quá trình kết thúc báo cáo tài chính, như sau:
(a) đối chiếu số liệu trong báo cáo tài chính với số liệu trong sổ kế toán;
(b) Kiểm tra các bút toán trọng yếu và các điều chỉnh khác được thực hiện trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn a52 Chuẩn mực này).
kiểm tra cơ bản cho những rủi ro đáng kể
21. Nếu kiểm toán viên đã xác định rằng rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá trong các cơ sở dẫn liệu là rủi ro đáng kể, thì kiểm toán viên cần thực hiện các thử nghiệm cơ bản để giải quyết rủi ro này. nếu thử nghiệm cơ bản chỉ được thực hiện đối với rủi ro đáng kể, thì thử nghiệm nội dung phải bao gồm việc kiểm tra chi tiết (xem hướng dẫn tại đoạn a53 của tiêu chuẩn này).
lịch trình thực hiện kiểm tra cơ bản
22. Nếu các thử nghiệm cơ bản được thực hiện trong giai đoạn giữa kỳ, để tạo cơ sở hợp lý cho việc mở rộng kết luận kiểm toán từ giữa kỳ đến cuối kỳ, kiểm toán viên phải bao gồm cả khoảng thời gian còn lại. quy tắc này):
(a) thực hiện các thử nghiệm cơ bản cùng với các thử nghiệm kiểm soát từ giữa đến cuối kỳ; hoặc
(b) chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản bổ sung nếu đánh giá viên xác định rằng điều này là đủ.
23. Khi đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong kỳ, nếu phát hiện có sai sót bất ngờ, kiểm toán viên phải đánh giá xem có cần thiết phải điều chỉnh đánh giá rủi ro liên quan và nội dung của sai sót hay không. phần còn lại của thời kỳ (xem hướng dẫn tại đoạn a58 Chuẩn mực này).
trình bày và công bố đầy đủ báo cáo tài chính
24. Kiểm toán viên cần áp dụng các thủ tục kiểm toán để đánh giá liệu việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính, bao gồm cả các thuyết minh liên quan, có phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không (xem hướng dẫn tại đoạn a59 Chuẩn mực này).
đánh giá cho biết tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán
25. Căn cứ vào các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và bằng chứng kiểm toán thu thập được, trước khi đưa ra kết luận kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu xem liệu cơ sở có còn phù hợp hay không (xem hướng dẫn tại đoạn a60 – 61 Chuẩn mực này). tiêu chuẩn).
26. Kiểm toán viên cần đưa ra kết luận về tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán thu được. Khi hình thành ý kiến kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét tất cả các bằng chứng kiểm toán liên quan, bất kể bằng chứng xác thực hay mâu thuẫn với các cơ sở dẫn liệu trong báo cáo tài chính (xem hướng dẫn tại đoạn 1 Chuẩn mực này). a62 tiêu chuẩn này).
27. Nếu chưa thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến cơ sở dẫn liệu trọng yếu trong báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải cố gắng thu thập thêm bằng chứng kiểm toán bổ sung. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp, kiểm toán viên nên đưa ra ý kiến, ngoại trừ hoặc từ chối về báo cáo tài chính.
hồ sơ, tài liệu kiểm toán
28. phù hợp với quy định tại đoạn 08 – 11 và hướng dẫn đoạn a6 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số. 230, kiểm toán viên phải chuẩn bị và lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán:
(a) việc xử lý chung đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá trong báo cáo tài chính và bản chất, thời gian và phạm vi của bất kỳ cuộc kiểm toán bổ sung nào được thực hiện;
(b) mối quan hệ giữa các thủ tục kiểm toán đó và rủi ro được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu;
(c) Kết quả của các thủ tục đánh giá, bao gồm cả kết luận, nếu các thủ tục này không rõ ràng (xem hướng dẫn tại đoạn a63 Chuẩn mực này).
29. Nếu kiểm toán viên dự định sử dụng bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát thu được từ các cuộc kiểm toán trước đó, thì kiểm toán viên cần lập thành văn bản trong cuộc kiểm toán, ghi lại kết luận về các kiểm soát đã được thử nghiệm trong cuộc kiểm toán trước.
Xem Thêm : "Miền Nam" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
30. các tài liệu và hồ sơ kiểm toán phải cho thấy rằng các số liệu trong báo cáo tài chính đã được đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
iii / hướng dẫn ứng dụng
Khi thực hiện chuẩn mực này, cần tham khảo thêm Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số. 200.
các biện pháp xử lý chung (hướng dẫn tại đoạn 05 của tiêu chuẩn này)
a1. Cách xử lý chung đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá trong báo cáo tài chính có thể bao gồm:
(1) nhấn mạnh với nhóm đánh giá sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp;
(2) chỉ định các thành viên của nhóm đánh giá có kinh nghiệm hoặc kỹ năng đặc biệt hoặc thuê các chuyên gia;
(3) nâng cao cảnh giác;
(4) các yếu tố không thể dự đoán trước khi lựa chọn các thủ tục kiểm toán tiếp theo;
(5) Thực hiện các thay đổi chung về bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán, ví dụ: thực hiện các thử nghiệm cơ bản vào cuối kỳ thay vì giữa kỳ, hoặc thay đổi bản chất của các thủ tục kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.
a2. Sự hiểu biết của kiểm toán viên về môi trường kiểm soát của đơn vị ảnh hưởng đến việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và do đó cũng ảnh hưởng đến việc xử lý tổng thể. Môi trường kiểm soát hiệu quả có thể giúp kiểm toán viên tin tưởng hơn vào kiểm soát nội bộ và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc từ bên trong đơn vị, và do đó, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán nhất định trong giai đoạn giữa kỳ thay vì cuối kỳ. Giai đoạn. tuy nhiên, các khiếm khuyết trong môi trường kiểm soát có tác động ngược lại, ví dụ, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục sau trong trường hợp môi trường kiểm soát không hiệu quả:
(1) thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung vào cuối kỳ thay vì giữa kỳ;
(2) thu thập bằng chứng kiểm toán bổ sung từ các thử nghiệm cơ bản;
(3) mở rộng phạm vi kiểm tra đến nhiều địa điểm hơn.
a3. Việc xem xét những điều nêu trên có ảnh hưởng đáng kể đến cách tiếp cận tổng thể của kiểm toán viên, ví dụ, tập trung vào các thử nghiệm cơ bản (phương pháp cơ bản) hoặc kết hợp các thử nghiệm kiểm soát với các thử nghiệm cơ bản (phương pháp kết hợp).
Các thủ tục kiểm toán để đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu của các cơ sở dẫn liệu
bản chất, thời gian và mức độ của các thủ tục kiểm toán tiếp theo (tham khảo đoạn 06 của báo cáo này)
a4. Đánh giá của kiểm toán viên về các rủi ro được xác định ở cấp độ cơ sở dẫn liệu cung cấp cơ sở để lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp để thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. ví dụ: kiểm toán viên có thể xác định rằng:
(a) Chỉ bằng cách thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên cũng có thể đưa ra biện pháp xử lý hiệu quả đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá đối với một cơ sở dẫn liệu cụ thể. ;
<3 Sự thiếu sót này có thể là do thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên không xác định được bất kỳ biện pháp kiểm soát hữu hiệu nào đối với cơ sở dẫn liệu hoặc do các thử nghiệm kiểm soát không hiệu quả. ngăn cản kiểm toán viên dựa vào tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát để xác định bản chất, thời gian và mức độ của các thử nghiệm cơ bản; hoặc
(c) phương pháp kết hợp giữa thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản là một phương pháp hiệu quả.
Tuy nhiên, theo quy định tại đoạn 18 Chuẩn mực này, cho dù lựa chọn phương pháp nào, kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng loại giao dịch, số dư tài khoản và các thông tin thuyết minh trọng yếu.
a5. bản chất của thủ tục kiểm toán phản ánh mục tiêu của thủ tục (ví dụ, thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản) và loại thủ tục (ví dụ, kiểm tra, quan sát, phỏng vấn, xác nhận, tính toán lại, thực hiện lại hoặc thủ tục phân tích). nội dung của thủ tục kiểm toán là vấn đề quan trọng nhất cần xác định sau khi đánh giá rủi ro.
a6. Thời gian của thủ tục đánh giá là ngày thủ tục đánh giá được thực hiện, khoảng thời gian hoặc ngày bằng chứng đánh giá được áp dụng.
a7. phạm vi của một thủ tục đánh giá là số lượng các thủ tục đánh giá sẽ được thực hiện, ví dụ như quy mô của mẫu hoặc các quan sát của một kiểm soát.
a8. việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung, bản chất, thời gian và mức độ của các thủ tục đó được xác định dựa trên đánh giá cấp cơ sở về rủi ro có sai sót trọng yếu, cung cấp mối liên hệ rõ ràng giữa các thủ tục kiểm toán bổ sung và đánh giá rủi ro của kiểm toán viên.
các thủ tục kiểm toán cấp độ cơ sở dẫn liệu (xem đoạn 07 (a) chuẩn mực này)
nội dung
a9. Các rủi ro được kiểm toán viên đánh giá có thể ảnh hưởng đến cả loại thủ tục kiểm toán được thực hiện và sự kết hợp của các thủ tục kiểm toán. ví dụ, khi kiểm toán viên đánh giá rằng rủi ro cao, ngoài việc kiểm tra tài liệu, kiểm toán viên có thể xác nhận với bên thứ ba về tính đầy đủ của các điều khoản trong hợp đồng. hơn nữa, các thủ tục kiểm toán nhất định có thể phù hợp với một số cơ sở dẫn liệu này hơn là các thủ tục kiểm toán khác. ví dụ, đối với doanh thu, các thử nghiệm kiểm soát có thể là biện pháp thích hợp nhất để giải quyết rủi ro có sai sót “tính đầy đủ”, trong khi các thử nghiệm cơ bản có thể là biện pháp thích hợp nhất để giải quyết rủi ro có sai sót của “sự phát sinh”.
a10. Để xác định bản chất của thủ tục đánh giá, kiểm toán viên cần xem xét cơ sở lý luận của việc đánh giá rủi ro. ví dụ, nếu rủi ro được đánh giá là thấp chỉ vì các đặc điểm riêng biệt của loại giao dịch mà không xem xét các biện pháp kiểm soát liên quan, kiểm toán viên có thể xác định rằng chỉ cần thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản. nó cũng có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Ngược lại, nếu rủi ro được đánh giá là thấp do kiểm soát nội bộ hiệu quả và kiểm toán viên dự định thiết kế các thử nghiệm cơ bản dựa trên tính hữu hiệu của các kiểm soát, thì kiểm toán viên sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung theo quy định tại đoạn 08 (a) Chuẩn mực này. ) của tiêu chuẩn này. Ví dụ về điều này sẽ là các nhóm giao dịch tương đối đồng nhất, không phức tạp, được xử lý thường xuyên và được kiểm soát bởi hệ thống thông tin của đơn vị.
lịch trình
a11. kiểm toán viên có thể thực hiện các thử nghiệm kiểm soát hoặc thử nghiệm cơ bản tại thời điểm của cuộc đánh giá giữa kỳ hoặc cuối cùng. Rủi ro có sai sót trọng yếu càng lớn thì kiểm toán viên càng có nhiều khả năng cần thực hiện các thủ tục cơ bản gần hoặc vào cuối kỳ hơn trước hoặc thực hiện các thủ tục kiểm toán mà không cần thông báo trước. ví dụ, thực hiện các thủ tục kiểm toán tại các địa điểm đã chọn mà không cần thông báo trước). điều này đặc biệt thích hợp khi các thủ tục kiểm toán được lựa chọn để giải quyết rủi ro có gian lận. ví dụ, khi phát hiện rủi ro có sai sót cố ý hoặc thao túng dữ liệu, kiểm toán viên có thể kết luận rằng các thủ tục kiểm toán đã mở rộng kết luận kiểm toán từ giữa kỳ đến cuối kỳ.
a12. Việc thực hiện các thủ tục kiểm toán trước khi kết thúc kỳ có thể giúp kiểm toán viên phát hiện sớm các vấn đề trọng yếu và do đó có thể giải quyết chúng với sự hỗ trợ của Ban Giám đốc hoặc thiết kế một phương pháp kiểm toán hiệu quả để giải quyết các vấn đề này.
a13. các thủ tục kiểm toán nhất định chỉ có thể được thực hiện vào cuối kỳ hoặc sau khi kết thúc kỳ, ví dụ:
(1) đối chiếu số liệu trong báo cáo tài chính với số liệu trong sổ kế toán;
(2) kiểm tra các khoản mục được điều chỉnh trong quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính;
(3) các thủ tục kiểm toán để quản lý rủi ro rằng vào cuối kỳ, đơn vị được kiểm toán ký kết các hợp đồng mua bán không minh bạch hoặc có các giao dịch chưa được báo cáo.
a14. Quyết định của kiểm toán viên về thời điểm thực hiện các thủ tục kiểm toán chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan, bao gồm:
(1) môi trường được kiểm soát;
(2) khi có thông tin liên quan (ví dụ: dữ liệu trong tệp điện tử có thể được thay đổi sau đó hoặc các quy trình cần tuân thủ có thể chỉ xảy ra vào những thời điểm nhất định));
(3) bản chất của rủi ro (ví dụ: liệu có rủi ro là doanh thu phóng đại sẽ tăng lên để đáp ứng lợi nhuận kỳ vọng thông qua việc tạo ra các hợp đồng mua bán giả mạo sau khi kết thúc kỳ báo cáo hay không). kiểm toán, kiểm toán viên có thể kiểm tra các hợp đồng hiện có vào cuối kỳ kế toán);
(4) khoảng thời gian hoặc thời gian liên quan đến bằng chứng kiểm toán.
phạm vi
a15. Kiểm toán viên xác định phạm vi của thủ tục kiểm toán được coi là cần thiết, có tính đến tính trọng yếu, các rủi ro được đánh giá và mức độ đảm bảo mà kiểm toán viên dự kiến sẽ đạt được. Khi kiểm toán viên đạt được mục tiêu bằng cách thực hiện kết hợp các thủ tục kiểm toán, phạm vi của từng thủ tục được xem xét riêng biệt. Nhìn chung, kiểm toán viên nên mở rộng phạm vi của các thủ tục kiểm toán nếu rủi ro có sai sót trọng yếu tăng lên. ví dụ, để giải quyết rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận, kiểm toán viên có thể cần tăng cỡ mẫu hoặc thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản ở mức độ chi tiết hơn. tuy nhiên, việc mở rộng phạm vi của một thủ tục kiểm toán chỉ có hiệu quả nếu bản thân thủ tục kiểm toán đó phù hợp với rủi ro cụ thể.
a16. Việc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán có sự hỗ trợ của máy tính (CAATs) có thể cho phép kiểm tra nhiều giao dịch điện tử và dữ liệu trong tài khoản điện tử. Kỹ thuật này có thể hữu ích khi kiểm toán viên quyết định điều chỉnh phạm vi thử nghiệm, ví dụ, khi xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận. những kỹ thuật này có thể được sử dụng để chọn các mẫu từ các tệp điện tử chính để phân loại thành kiểm tra chung hoặc kiểm tra giao dịch cụ thể hơn là kiểm tra mẫu.
lưu ý khi kiểm toán các đơn vị thuộc khu vực công
a17. Khi kiểm toán các đơn vị thuộc khu vực công, các yêu cầu kiểm toán nhà nước và bất kỳ yêu cầu kiểm toán đặc biệt nào khác có thể ảnh hưởng đến quyết định của kiểm toán viên về bản chất, thời gian và phạm vi của cuộc kiểm toán.
lưu ý khi kiểm toán các đơn vị nhỏ
a18. Đối với các đơn vị nhỏ, kiểm toán viên có thể không xác định được nhiều kiểm soát hoặc đơn vị có thể có ít tài liệu chứng minh sự tồn tại hoặc hoạt động của các kiểm soát đó. trong trường hợp này, có thể hiệu quả hơn nếu thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung có ý nghĩa chủ yếu. tuy nhiên, trong một số ít trường hợp, kiểm toán viên không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nếu không có các kiểm soát hoặc các thành phần khác của kiểm soát.
đánh giá rủi ro cao (tham khảo: mục 07 (b) của tiêu chuẩn này)
a19. Khi cần bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn do mức độ rủi ro cao hơn, kiểm toán viên có thể tăng số lượng bằng chứng hoặc thu thập bằng chứng thích hợp và đáng tin cậy hơn bằng cách tập trung thu thập bằng chứng từ bên thứ ba hoặc thu thập bằng chứng xác thực từ các nguồn độc lập khác nhau. P >
kiểm tra kiểm soát
thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát (xem đoạn 08 của tiêu chuẩn này)
a20. Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện trên những kiểm soát mà kiểm toán viên xác định là được thiết kế thích hợp để ngăn ngừa hoặc phát hiện và sửa chữa sai sót trọng yếu của cơ sở dẫn liệu. nếu các kiểm soát về cơ bản khác nhau tồn tại tại các thời điểm khác nhau trong kỳ được kiểm toán, thì mỗi kiểm soát đó cần được xem xét riêng biệt.
a21. Kiểm tra tính hữu hiệu của các kiểm soát khác với việc hiểu và đánh giá việc thiết kế và thực hiện các kiểm soát đó. tuy nhiên, kiểm toán viên vẫn có thể sử dụng các loại thủ tục kiểm toán tương tự để kiểm tra. do đó, kiểm toán viên có thể quyết định rằng một thử nghiệm hiệu quả là để kiểm tra tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát đồng thời với việc xem xét thiết kế của chúng và xác định rằng các kiểm soát đó đã được thực hiện.
a22. Mặc dù một số thủ tục đánh giá rủi ro có thể không được thiết kế để thử nghiệm các kiểm soát, nhưng chúng cũng có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát và do đó hoạt động như một thử nghiệm được kiểm soát. Ví dụ, các thủ tục đánh giá rủi ro của kiểm toán viên có thể bao gồm:
(1) phỏng vấn về việc quản lý sử dụng ngân sách;
(2) quan sát ban giám đốc so sánh chi phí ước tính và chi phí thực tế hàng tháng;
(3) Kiểm tra các báo cáo để biết biến động giữa số liệu thực tế và số liệu dự báo.
Các thủ tục kiểm toán này không chỉ cung cấp thông tin về kế hoạch của đơn vị và liệu kế hoạch đã được thực hiện hay chưa, mà còn có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán về tiện ích của tính hiệu quả của quy trình lập kế hoạch của đơn vị trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót trọng yếu trong phân loại chi phí. .
a23. Kiểm toán viên có thể thiết kế một thử nghiệm kiểm soát để thực hiện đồng thời với việc kiểm tra chi tiết đối với cùng một giao dịch. Mặc dù mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát khác với mục tiêu của thử nghiệm chi tiết, cả hai quy trình đều có thể được thực hiện đồng thời cho cùng một giao dịch, được gọi là “thử nghiệm kép”. ví dụ, kiểm toán viên có thể thiết kế và đánh giá kết quả kiểm toán hóa đơn để xác định liệu hóa đơn đã được chấp thuận hay chưa và cung cấp bằng chứng kiểm toán chi tiết về giao dịch. các thử nghiệm kép được thiết kế và đánh giá xem xét từng mục tiêu đánh giá ở trên một cách riêng biệt.
a24. Theo quy định tại đoạn 30 Chuẩn mực này, kiểm toán viên có thể nhận thấy rằng trong một số trường hợp, kiểm toán viên không thể tự thiết kế một cách hiệu quả các thử nghiệm cơ bản là đủ. Tình huống này có thể xảy ra khi một đơn vị hoạt động kinh doanh bằng công nghệ thông tin và không ghi chép, lưu trữ tài liệu mà chỉ thông qua hệ thống công nghệ thông tin. trong trường hợp này, kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát liên quan theo quy định tại đoạn 08 (b) Chuẩn mực này.
bằng chứng kiểm toán và độ tin cậy mong đợi (xem đoạn 09 Chuẩn mực này)
a25. Kiểm toán viên có thể đạt được mức độ đảm bảo cao hơn về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát khi phương pháp kiểm toán chủ yếu sử dụng các thử nghiệm kiểm soát, đặc biệt khi không thể thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chỉ từ các thử nghiệm cơ bản.
nội dung và phạm vi của các thử nghiệm có đối chứng
các thủ tục kiểm toán khác liên quan đến các thủ tục phỏng vấn (xem đoạn 10 (a) của tuyên bố này)
a26. Chỉ riêng các thủ tục phỏng vấn là không đủ để kiểm tra tính hữu hiệu của các kiểm soát, và do đó, kiểm toán viên nên thực hiện các thủ tục kiểm toán khác cùng với các cuộc phỏng vấn. các thủ tục phỏng vấn kết hợp với thử nghiệm hoặc thực hiện lại có thể mang lại sự an toàn cao hơn so với kết hợp các thủ tục phỏng vấn và quan sát vì các quan sát chỉ có liên quan tại thời điểm giao dịch.
a27. Bản chất của một kiểm soát cụ thể sẽ ảnh hưởng đến loại thủ tục cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát đó. ví dụ, nếu hiệu quả hoạt động được chứng minh bằng văn bản, kiểm toán viên có thể quyết định xem xét tài liệu của đơn vị để thu thập bằng chứng kiểm toán về hoạt động hiệu quả của đơn vị. tuy nhiên, đối với các biện pháp kiểm soát khác, tài liệu vận hành có thể không có sẵn hoặc không đầy đủ. ví dụ, có thể không có tài liệu về hoạt động của một số yếu tố của môi trường kiểm soát, chẳng hạn như phân quyền, ủy quyền, hoặc có thể không có tài liệu về một số loại hoạt động kiểm soát, chẳng hạn như hoạt động được kiểm soát, xử lý máy tính. Trong những trường hợp như vậy, kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng về hoạt động hiệu quả thông qua phỏng vấn kết hợp với các thủ tục kiểm toán khác, chẳng hạn như quan sát hoặc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán có sự hỗ trợ của máy tính.
phạm vi kiểm tra kiểm soát
a28. Kiểm toán viên có thể được yêu cầu mở rộng thử nghiệm kiểm soát khi cần thu thập bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn về tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát. Ngoài sự phụ thuộc vào các kiểm soát, kiểm toán viên có thể cân nhắc những điều sau đây khi xác định phạm vi của các thử nghiệm kiểm soát:
(1) tần suất thực hiện quyền kiểm soát của đơn vị trong kỳ;
(2) khoảng thời gian trong suốt kỳ kiểm toán mà kiểm toán viên tin tưởng vào tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát;
(3) tỷ lệ sai lệch dự kiến so với kiểm soát;
(4) tính đầy đủ và độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán thu thập được về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát ở cấp độ cơ sở dẫn liệu;
(5) Mức độ thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm soát khác liên quan đến cơ sở dẫn liệu.
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số. 530 cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về phạm vi thử nghiệm.
a29. Do tính nhất quán vốn có của xử lý công nghệ thông tin, kiểm toán viên có thể không cần mở rộng phạm vi thử nghiệm sang kiểm soát tự động. việc kiểm tra tự động sẽ được thực hiện nhất quán nếu chương trình (bao gồm bảng, tệp hoặc dữ liệu liên tục được sử dụng trong chương trình) không thay đổi. Nếu kiểm toán viên xác định rằng một kiểm soát tự động đang hoạt động như dự định (việc xác định có thể được thực hiện tại thời điểm kiểm soát được bắt đầu hoặc vào một thời điểm khác), kiểm toán viên có thể xem xét thực hiện các thử nghiệm để xác định rằng kiểm soát đó tiếp tục hoạt động hiệu quả. Những thử nghiệm như vậy có thể bao gồm việc xác định:
(1) không có thay đổi nào được thực hiện đối với chương trình nếu không có sự kiểm soát thích hợp đối với các thay đổi;
(2) phiên bản chính thức của chương trình được sử dụng để xử lý giao dịch;
(3) các biện pháp kiểm soát chung có liên quan khác được triển khai hiệu quả.
Việc kiểm tra này cũng có thể bao gồm việc xác định rằng không có thay đổi chương trình nào được thực hiện, như trường hợp một thực thể sử dụng các gói phần mềm ứng dụng mà không sửa đổi hoặc bảo trì phần mềm. ví dụ: kiểm toán viên có thể kiểm tra nhật ký quản trị bảo mật CNTT để thu thập bằng chứng kiểm toán rằng không có truy cập trái phép nào trong kỳ.
các thử nghiệm đối với các biện pháp kiểm soát gián tiếp (xem đoạn 10 (b) của tiêu chuẩn này)
a30. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể cần thu thập bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính hữu hiệu của các kiểm soát gián tiếp. ví dụ, khi kiểm toán viên quyết định kiểm tra tính hiệu quả của việc xem xét báo cáo ngoại lệ của người sử dụng đối với doanh số thấu chi, việc xem xét của người sử dụng và các hoạt động liên quan theo sau là các kiểm soát được kiểm toán viên xác định là có liên quan trực tiếp. các kiểm soát đối với tính chính xác của thông tin trong báo cáo (ví dụ: kiểm soát chung về công nghệ thông tin) được coi là kiểm soát gián tiếp.
a31. Do tính nhất quán vốn có của việc xử lý công nghệ thông tin, bằng chứng kiểm toán về việc áp dụng kiểm soát tự động, khi được xem xét cùng với bằng chứng kiểm toán về tính hiệu quả hoạt động của các kiểm soát chung của đơn vị (đặc biệt là kiểm soát thay đổi), cũng có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán quan trọng. về hiệu quả hoạt động của các biện pháp kiểm soát đó.
lịch trình kiểm tra kiểm soát
khoảng tin cậy ước tính (xem đoạn 11 của tiêu chuẩn này)
a32. Bằng chứng kiểm toán chỉ liên quan đến một thời điểm vẫn có thể đủ cho mục đích kiểm toán, ví dụ, khi các kiểm soát đối với hàng tồn kho của đơn vị được kiểm tra vào cuối kỳ kế toán. Mặt khác, nếu kiểm toán viên dự định dựa vào một kiểm soát trong toàn bộ thời kỳ, kiểm toán viên cần thực hiện các thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán rằng kiểm soát đó được thực hiện một cách hiệu quả tại các thời điểm liên quan khác nhau trong thời kỳ đó. các thử nghiệm loại này có thể bao gồm các thử nghiệm để giám sát các hoạt động kiểm soát của đơn vị.
sử dụng bằng chứng kiểm toán thu thập được trong giai đoạn giữa niên độ (xem đoạn 12 (b) chuẩn mực này)
a33. Để xác định bằng chứng kiểm toán bổ sung cần thu thập về các kiểm soát được thực hiện giữa kỳ, kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố bao gồm:
(1) mức độ nghiêm trọng của rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu;
(2) các biện pháp kiểm soát cụ thể được thử nghiệm trong giai đoạn trung hạn, cũng như những thay đổi đáng kể đối với các biện pháp kiểm soát đó kể từ khi chúng được thử nghiệm, bao gồm các thay đổi đối với hệ thống thông tin, quy trình xử lý và nhân sự;
(3) mức độ thu thập được bằng chứng kiểm toán về tính hữu hiệu trong hoạt động của các kiểm soát đó;
(4) khoảng thời gian còn lại của giai đoạn kiểm toán;
(5) phạm vi thử nghiệm cơ bản mà kiểm toán viên dự định giảm dựa trên mức độ tin cậy vào các kiểm soát;
(6) môi trường được kiểm soát.
a34. Kiểm toán viên có thể thu thập thêm bằng chứng kiểm toán bằng cách thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong thời gian còn lại của kỳ hoặc bằng cách kiểm tra việc giám sát các kiểm soát của đơn vị.
Xem Thêm : CP là gì? Giải đáp ý nghĩa của CP trên facebook, game
sử dụng bằng chứng kiểm toán thu được từ các cuộc kiểm toán trước (xem đoạn 13 của chuẩn mực này)
a35. Trong một số trường hợp nhất định, bằng chứng kiểm toán thu được từ các cuộc kiểm toán trước cũng có thể cung cấp bằng chứng cho cuộc kiểm toán hiện tại nếu kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán để chứng minh bằng chứng cho thấy bằng chứng kiểm toán năm trước tiếp tục phù hợp với cuộc kiểm toán hiện tại. ví dụ, khi thực hiện một cuộc kiểm toán trước đó, kiểm toán viên đã xác định rằng một kiểm soát tự động của đơn vị đang hoạt động như dự kiến. Trong cuộc kiểm toán hiện tại, kiểm toán viên có thể thu thập bằng chứng kiểm toán. đánh giá để xác định xem bất kỳ thay đổi nào đối với các kiểm soát tự động này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các kiểm soát, phỏng vấn ban giám đốc và xem xét nhật ký để xác định những kiểm soát nào đã bị loại bỏ. bằng chứng kiểm toán về những thay đổi này có thể giúp kiểm toán viên quyết định tăng hoặc giảm bằng chứng kiểm toán thu thập được trong kỳ hiện tại để đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát.
các kiểm soát đã thay đổi kể từ các cuộc kiểm toán trước (xem đoạn 14 (a) chuẩn mực này)
a36. Những thay đổi có thể ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu được trong các cuộc kiểm toán trước, làm cho kiểm toán viên không còn đáng tin cậy trong cuộc kiểm toán hiện tại. Ví dụ, những thay đổi về hệ thống cho phép đơn vị nhận được báo cáo mới từ hệ thống có thể không ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu được từ cuộc đánh giá trước, nhưng những thay đổi về dữ liệu được tích lũy hoặc được tính toán theo cách khác sẽ ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán đó.
các kiểm soát không thay đổi kể từ các cuộc kiểm toán trước (xem đoạn 14 (b) chuẩn mực này)
a37. Kiểm toán viên nên sử dụng xét đoán chuyên môn để quyết định xem có tiếp tục dựa vào bằng chứng kiểm toán thu được trong các cuộc kiểm toán trước cho các kiểm soát sau đây hay không:
(a) các điều khiển không thay đổi kể từ lần thử nghiệm cuối cùng;
(b) các biện pháp kiểm soát không làm giảm đáng kể rủi ro.
Kiểm toán viên cũng sử dụng xét đoán chuyên môn để xác định khoảng thời gian thích hợp để kiểm tra lại các kiểm soát, nhưng theo yêu cầu của đoạn 14 (b) Chuẩn mực này, việc này phải được thực hiện ít nhất 3 năm một lần liên tục.
a38. Nói chung, rủi ro có sai sót trọng yếu càng lớn hoặc độ tin cậy vào kiểm soát càng lớn thì khoảng thời gian giữa các lần thử nghiệm (nếu có) càng ngắn. Các yếu tố có thể rút ngắn thời gian thử nghiệm lại một kiểm soát hoặc khiến kiểm toán viên quyết định không dựa vào bằng chứng kiểm toán thu được từ các cuộc kiểm toán trước, bao gồm:
(1) môi trường kiểm soát kém;
(2) sự giám sát yếu kém của các kiểm soát;
(3) các kiểm soát liên quan có yếu tố quan trọng là thực hiện thủ công;
(4) những thay đổi về nhân sự có ảnh hưởng đáng kể đến việc áp dụng biện pháp kiểm soát;
(5) hoàn cảnh thay đổi dẫn đến nhu cầu thay đổi quyền kiểm soát;
(6) sự yếu kém trong các biện pháp kiểm soát công nghệ thông tin nói chung.
a39. Khi kiểm toán viên dự định dựa vào bằng chứng kiểm toán thu được từ các cuộc hợp đồng trước cho một số kiểm soát, thì việc thử nghiệm một số kiểm soát đó trong mỗi cuộc kiểm toán sẽ cung cấp bằng chứng về tính hiệu quả liên tục của môi trường kiểm soát. điều này giúp kiểm toán viên quyết định xem có thể dựa vào bằng chứng kiểm toán thu được từ các cuộc kiểm toán trước hay không.
đánh giá hiệu quả của các biện pháp kiểm soát (xem đoạn 16 và 17 của chuẩn mực này)
a40. Một sai sót trọng yếu mà kiểm toán viên phát hiện là một dấu hiệu rõ ràng về sự tồn tại của một thiếu sót trọng yếu trong kiểm soát nội bộ.
a41. khái niệm về tính hữu hiệu của kiểm soát vẫn cho thấy rằng có thể có những sai lệch trong cách thức thực hiện các kiểm soát của đơn vị. những sai lệch đó có thể do các yếu tố như thay đổi nhân sự chủ chốt, khối lượng giao dịch biến động theo mùa đáng kể và những hiểu lầm chủ quan. tỷ lệ sai lệch được phát hiện, đặc biệt khi so với tỷ lệ sai lệch dự kiến, có thể cho thấy rằng kiểm soát viên không thể dựa vào để giảm rủi ro đối với mức độ cơ sở dẫn liệu như đã được kiểm toán viên soát xét.
các thử nghiệm cơ bản (xem đoạn 18 của tiêu chuẩn này)
a42. Theo quy định tại đoạn 18 Chuẩn mực này, kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản đối với từng loại giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh trọng yếu, ngay cả khi kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu. Quy định này xuất phát từ thực tế là: (a) Việc đánh giá rủi ro của kiểm toán viên là mang tính xét đoán, do đó không phải tất cả các rủi ro có sai sót trọng yếu đều được phát hiện; và (b) có những hạn chế tiềm ẩn đối với kiểm soát nội bộ, bao gồm khả năng kiểm soát của Ban Giám đốc.
mức độ phù hợp và nội dung cơ bản của bài kiểm tra
a43. Tùy thuộc vào từng trường hợp, kiểm toán viên có thể xác định rằng:
(1) Chỉ riêng việc thực hiện các thủ tục cơ bản là đủ để giảm rủi ro kiểm toán xuống mức thấp có thể chấp nhận được. ví dụ, khi kiểm toán viên thực hiện đánh giá rủi ro dựa trên bằng chứng kiểm toán thu được từ các thử nghiệm kiểm soát;
(2) chỉ cần kiểm tra chi tiết là đủ;
(3) sự kết hợp giữa các thủ tục phân tích cơ bản và thẩm định là thích hợp nhất để giải quyết rủi ro đã đánh giá.
a44. Các thủ tục phân tích cơ bản thường được áp dụng cho số lượng lớn các giao dịch có thể dự đoán được theo thời gian. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số. 520 quy định và hướng dẫn việc áp dụng các thủ tục phân tích trong cuộc kiểm toán.
a45. Kiểm toán viên cần xem xét bản chất của các rủi ro và cơ sở dẫn liệu khi thiết kế các thử nghiệm chi tiết. ví dụ, khi kiểm tra các chi tiết liên quan đến cơ sở dẫn liệu “hiện có” hoặc “cơ bản”, kiểm toán viên có thể lựa chọn các số liệu từ các khoản mục đã có trong báo cáo tài chính và thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. mặt khác, khi kiểm tra các chi tiết liên quan đến khẳng định “tính đầy đủ”, kiểm toán viên có thể cần lựa chọn số lượng các khoản mục sẽ được đưa vào báo cáo tài chính và xác minh rằng các khoản mục đó đã được trình bày trong báo cáo tài chính hay chưa.
a46. Do việc đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu đòi hỏi phải xem xét đến kiểm soát nội bộ, nên kiểm toán viên cần mở rộng phạm vi thử nghiệm cơ bản khi kết quả của các thử nghiệm kiểm soát không đạt yêu cầu. tuy nhiên, việc mở rộng phạm vi của một thủ tục kiểm toán chỉ thích hợp khi thủ tục đó liên quan đến một rủi ro cụ thể.
a47. khi thiết kế các bài kiểm tra chi tiết, độ bao phủ của bài kiểm tra thường được coi là sự lựa chọn của cỡ mẫu. tuy nhiên, kiểm toán viên nên xem xét các câu hỏi liên quan khác, chẳng hạn như liệu có phương pháp nào hiệu quả hơn để lựa chọn các hạng mục thử nghiệm hay không (xem đoạn 10 Chuẩn mực ISA 500).
xem xét nhu cầu xác nhận bên ngoài (xem đoạn 19 của tiêu chuẩn này)
a48. Các xác nhận bên ngoài thường được thực hiện khi thu thập được bằng chứng kiểm toán về các cơ sở dẫn liệu liên quan đến số dư tài khoản và các yếu tố đi kèm, nhưng không nhất thiết giới hạn ở các khoản mục. ví dụ, kiểm toán viên có thể yêu cầu xác nhận từ bên ngoài về các điều khoản của hợp đồng hoặc các giao dịch giữa đơn vị được kiểm toán và các bên khác. Các thủ tục xác nhận bên ngoài cũng có thể được thực hiện để thu thập bằng chứng kiểm toán về việc không có các điều kiện nhất định. ví dụ, kiểm toán viên có thể yêu cầu xác nhận rằng không có “thỏa thuận phụ” nào liên quan đến tính định kỳ của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các thủ tục xác nhận bên ngoài cũng có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp để giải quyết các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá trong các tình huống như:
(1) số dư tài khoản ngân hàng và các thông tin khác liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng;
(2) số dư các khoản phải thu và các điều khoản hợp đồng;
(3) hàng tồn kho do bên thứ ba giữ trong kho bảo thuế để xử lý hoặc ký gửi;
(4) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do luật sư hoặc người cho vay giữ để bảo quản hoặc để đảm bảo khả năng thanh toán;
(5) các khoản đầu tư do bên thứ ba nắm giữ để giữ an toàn hoặc được mua trên sàn giao dịch chứng khoán nhưng chưa nhận được vào ngày lập bảng cân đối kế toán;
(6) các khoản vay, bao gồm các điều kiện và giới hạn thanh toán;
(7) số dư tài khoản phải trả và các điều khoản hợp đồng.
a49. Mặc dù các xác nhận bên ngoài có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp cho một số cơ sở dẫn liệu nhất định, nhưng chúng có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán không đầy đủ cho một số tài liệu tham khảo khác. ví dụ, xác nhận bên ngoài có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán về sự tồn tại của các khoản phải thu nhưng không phải bằng chứng về khả năng thu hồi của các khoản phải thu.
a50. Kiểm toán viên có thể xác định rằng xác nhận bên ngoài được thực hiện cho một mục đích cụ thể cũng có thể hỗ trợ việc thu thập bằng chứng kiểm toán về các vấn đề khác. ví dụ, yêu cầu xác nhận số dư tài khoản ngân hàng thường bao gồm yêu cầu cung cấp thông tin về các cơ sở dẫn liệu khác trong báo cáo tài chính. Việc xem xét các vấn đề như vậy có thể ảnh hưởng đến quyết định của kiểm toán viên về việc có thực hiện các thủ tục xác nhận bên ngoài hay không.
a51. Các yếu tố có thể giúp kiểm toán viên xác định xem có thực hiện các thủ tục xác nhận bên ngoài, chẳng hạn như các thử nghiệm đánh giá cơ bản, bao gồm:
(2) khả năng hoặc sự sẵn sàng phản hồi của trình xác thực, ví dụ: trình xác thực:
– không thể nhận trách nhiệm trả lời yêu cầu xác nhận;
– bạn có thể thấy quá tốn kém và phản hồi chậm;
– bạn có thể lo lắng về trách nhiệm phản hồi;
– có thể đăng giao dịch bằng các loại tiền tệ khác; hoặc
– bạn có thể hoạt động trong môi trường nơi phản hồi các yêu cầu xác nhận không phải là vấn đề của hoạt động hàng ngày.
Trong trường hợp đó, trình xác thực có thể không phản hồi, trả lời một cách vô trách nhiệm hoặc cố gắng hạn chế độ tin cậy của phản hồi.
(3) tính khách quan của người xác minh: nếu người xác nhận là một bộ phận có liên quan của pháp nhân, thì phản hồi cho các yêu cầu xác nhận có thể kém tin cậy hơn.
thử nghiệm cơ bản liên quan đến quá trình chốt thông tin tài chính (xem đoạn 20 (b) chuẩn mực này)
a52. Bản chất và mức độ của việc kiểm tra các bút toán và các điều chỉnh khác của kiểm toán viên phụ thuộc vào bản chất và mức độ phức tạp của quy trình lập báo cáo tài chính của đơn vị và rủi ro có sai sót trọng yếu.
các thử nghiệm chuẩn đối với các rủi ro đáng kể (xem đoạn 21 của tiêu chuẩn này)
a53. Chuẩn mực này quy định tại đoạn 21 Chuẩn mực này yêu cầu kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm cơ bản để giải quyết các rủi ro mà kiểm toán viên đã xác định là đáng kể. Bằng chứng kiểm toán dưới hình thức xác nhận bên ngoài mà kiểm toán viên nhận được trực tiếp từ các bên xác nhận có liên quan có thể hỗ trợ kiểm toán viên thu thập được bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao cần thiết để giải quyết rủi ro. Ví dụ, nếu kiểm toán viên nhận thấy rằng Ban Giám đốc đang chịu áp lực để đạt được lợi nhuận kỳ vọng, thì có rủi ro rằng Ban Giám đốc có thể phóng đại doanh thu bằng cách khai sai doanh thu với các điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc bằng cách xuất hóa đơn trước khi giao hàng. Trong những trường hợp như vậy, kiểm toán viên có thể thiết kế các thủ tục xác nhận bên ngoài để xác nhận số dư chưa thanh toán và xác nhận các chi tiết của hợp đồng mua bán, bao gồm thời điểm, quyền giao hàng và trả hàng. Ngoài ra, để hỗ trợ thực hiện các xác nhận bên ngoài, kiểm toán viên có thể phỏng vấn nhân viên phi tài chính của đơn vị về những thay đổi trong hợp đồng mua bán và điều khoản giao hàng.
lịch trình thực hiện kiểm tra đáng kể (xem đoạn 22 – 23 của tiêu chuẩn này)
a54. Trong hầu hết các trường hợp, bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản thu được trong cuộc đánh giá trước cung cấp rất ít bằng chứng cho cuộc đánh giá hiện tại. tuy nhiên, có những trường hợp ngoại lệ, ví dụ, thư của cơ quan thuế có được trong một cuộc kiểm toán trước liên quan đến việc xử lý một hành vi vi phạm thuế thu nhập cá nhân không thay đổi vẫn có thể được áp dụng cho kỳ kiểm toán hiện tại. Trong trường hợp này, việc sử dụng bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản từ cuộc đánh giá trước vẫn có thể phù hợp với cuộc đánh giá hiện tại nếu bằng chứng đó và các vấn đề liên quan về cơ bản không thay đổi và kiểm toán viên đã thực hiện các thủ tục đánh giá để chứng minh rằng bằng chứng đánh giá vẫn tiếp tục so với trước đó. kiểm toán tiếp tục. phù hợp với cuộc đánh giá hiện tại.
sử dụng bằng chứng kiểm toán thu được trong giai đoạn giữa niên độ (xem hướng dẫn đoạn 22 Chuẩn mực này)
a55. Trong một số trường hợp, kiểm toán viên có thể thấy hiệu quả khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản tại ngày kiểm toán giữa niên độ và so sánh, đối chiếu thông tin liên quan đến số dư cuối kỳ với thông tin so sánh tại thời điểm cuối kỳ.
(a) phát hiện dữ liệu bất thường;
(b) điều tra dữ liệu bất thường (nếu có);
(c) thực hiện phân tích cơ bản hoặc kiểm tra chi tiết cho giai đoạn giữa hoặc cuối.
a56. thực hiện các thử nghiệm cơ bản trong kỳ kiểm toán giữa niên độ mà không có các thủ tục bổ sung làm tăng rủi ro kiểm toán viên không phát hiện ra các sai sót tại thời điểm kiểm toán giữa niên độ. rủi ro này sẽ tăng lên trong thời gian còn lại. Khi xem xét nhu cầu thử nghiệm cơ bản trong giai đoạn giữa niên độ, kiểm toán viên cần xem xét các yếu tố sau:
(1) môi trường kiểm soát và các kiểm soát liên quan khác;
(2) sự sẵn có của thông tin cần thiết cho các thủ tục kiểm toán của kiểm toán viên ở giai đoạn sau;
(3) mục tiêu cơ bản của bài kiểm tra;
(4) Rủi ro có sai sót trọng yếu được đánh giá;
(5) bản chất của nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản và các bảng sao kê liên quan;
(6) Khả năng của kiểm toán viên trong việc thực hiện các thử nghiệm cơ bản thích hợp hoặc kết hợp các thử nghiệm cơ bản với thử nghiệm kiểm soát để thực hiện trong thời gian còn lại nhằm giảm rủi ro kiểm toán viên có thể không phát hiện ra sai sót cuối kỳ.
a57. Các yếu tố sau đây có thể ảnh hưởng đến quyết định của kiểm toán viên trong việc thực hiện các thủ tục phân tích trọng yếu trong từng thời kỳ:
(2) các thủ tục thích hợp để phân tích và điều chỉnh các nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản trung hạn và để khóa sổ kế toán của đơn vị;
(3) Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính có cung cấp đầy đủ thông tin về số dư cuối kỳ và các giao dịch còn lại trong kỳ để cho phép kiểm toán không? kiểm toán viên điều tra:
(a) các giao dịch hoặc bút toán bất thường xảy ra vào hoặc gần cuối kỳ;
(b) không có nguyên nhân nào khác gây ra biến động đáng kể hoặc biến động dự kiến;
(c) thay đổi thành phần của các nhóm kinh doanh hoặc số dư tài khoản.
các sai sót được phát hiện tại thời điểm của cuộc kiểm toán giữa niên độ (xem đoạn 23 Chuẩn mực này)
a58. nếu kiểm toán viên kết luận rằng bản chất, thời gian hoặc phạm vi của thử nghiệm cơ bản dự kiến cho giai đoạn còn lại cần được điều chỉnh do phát hiện ra các sai sót không lường trước được trong giai đoạn giữa kỳ, thì vào cuối kỳ, kiểm toán viên cần phải gia hạn hoặc lặp lại các thủ tục. thực hiện trong khoảng thời gian tạm thời.
trình bày và thuyết minh báo cáo tài chính một cách hợp lý (xem hướng dẫn đoạn 24 Chuẩn mực này)
a59. Khi đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính, bao gồm cả các thuyết minh liên quan, kiểm toán viên cần đánh giá xem mỗi báo cáo có phản ánh cách phân loại và mô tả thích hợp của thông tin tài chính hay không, cách trình bày, nội dung của báo cáo tài chính và các thuyết minh kèm theo. Chúng có thể bao gồm thuật ngữ được sử dụng, lượng thông tin, chi tiết được cung cấp, phân loại các mục trong báo cáo và cơ sở để trình bày thông tin.
đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán (xem đoạn 25 – 27 chuẩn mực này)
a60. việc kiểm toán báo cáo tài chính là một quá trình tích lũy và được cập nhật định kỳ. Khi thực hiện một thủ tục kiểm toán theo kế hoạch, bằng chứng kiểm toán thu được có thể khiến kiểm toán viên thay đổi bản chất, thời gian hoặc phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác. thông tin mà kiểm toán viên thu được có thể khác trọng yếu với thông tin được sử dụng làm cơ sở cho việc đánh giá rủi ro. ví dụ:
(1) mức độ sai sót được kiểm toán viên phát hiện trong thử nghiệm cơ bản có thể làm thay đổi xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên về đánh giá rủi ro và có thể chỉ ra sự thiếu sót trọng yếu trong kiểm soát nội bộ;
(2) kiểm toán viên có thể nhận thấy sự mâu thuẫn trong sổ sách kế toán, bằng chứng mâu thuẫn hoặc bị bỏ sót;
(3) Các thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn sửa chữa lớn hợp đồng dịch vụ có thể tiềm ẩn rủi ro có sai sót trọng yếu chưa được phát hiện trước đó.
Trong trường hợp này, kiểm toán viên có thể cần đánh giá lại các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch dựa trên việc xem xét các rủi ro đã được đánh giá đối với tất cả hoặc một số loại giao dịch, số dư tài khoản hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính và các cơ sở dẫn liệu có liên quan. Đoạn 31 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 cung cấp hướng dẫn chi tiết hơn về việc xem xét đánh giá rủi ro của kiểm toán viên.
a61. đánh giá viên không nên cho rằng gian lận hoặc sai sót là duy nhất. do đó, kiểm toán viên cần xem xét việc phát hiện có sai sót sẽ ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá để xác định liệu đánh giá có còn phù hợp hay không.
a62. Xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên về tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
(1) mức độ nghiêm trọng của sai sót có thể có trong cơ sở dẫn liệu và khả năng nó có ảnh hưởng trọng yếu, đơn lẻ hoặc kết hợp với các sai sót có thể xảy ra khác, trên báo cáo tài chính;
(2) tính hiệu quả của các biện pháp xử lý và kiểm soát của ban giám đốc đối với những rủi ro này;
(3) kinh nghiệm tích lũy từ các cuộc kiểm toán trước liên quan đến các sai sót tiềm ẩn tương tự;
(4) kết quả của các thủ tục đánh giá được thực hiện, bao gồm cả việc liệu các thủ tục đánh giá có phát hiện ra các trường hợp gian lận hoặc sai sót hay không;
(5) nguồn gốc và độ tin cậy của thông tin có sẵn;
(6) tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán;
(7) Sự hiểu biết của kiểm toán viên về đơn vị và môi trường của đơn vị, bao gồm cả kiểm soát nội bộ.
tài liệu, hồ sơ kiểm toán (xem đoạn 28 của chuẩn mực này)
a63. Hình thức và mức độ của tài liệu kiểm toán là vấn đề cần xét đoán chuyên môn và chịu ảnh hưởng của bản chất, quy mô và mức độ phức tạp của đơn vị, cũng như kiểm soát nội bộ của đơn vị, sự sẵn có của thông tin trong đơn vị cũng như các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán. đã qua sử dụng. /.
*****
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Chuẩn mực Kiểm toán số 330. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn