Hệ thống tài khoản – 141. Tạm ứng

Cùng xem Hệ thống tài khoản – 141. Tạm ứng trên youtube.

Tài khoản 141 là gì

tài khoản 141 – tạm ứng

(thông tư 133/2016 / tt-btc)

các nguyên tắc kế toán

kết cấu và phản ánh của tài khoản

phương pháp kế toán

các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho

▼ ở cuối trang

1. nguyên tắc kế toán

a) tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản tạm ứng từ công ty cho nhân viên và việc thanh toán các khoản tạm ứng đó.

b) tạm ứng là khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc lao động đã được phê duyệt. người nhận dự định là một người phải là nhân viên làm việc cho công ty. đối với những người nhận tạm ứng thường xuyên (ở các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị và điều hành) thì họ phải được giám đốc (tổng giám đốc) chỉ định bằng văn bản.

c) người nhận tạm ứng (cá nhân hoặc tập thể) phải chịu trách nhiệm trước công ty về số tiền đã nhận và chỉ được sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích, nội dung công việc đã được phê duyệt. nếu số tiền nhận trước không được chuyển cho người khác sử dụng.

khi hoàn thành và hoàn thành công việc được giao, người nhận tạm ứng phải lập bảng tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán đầy đủ, cuối cùng (theo từng đợt, từng khái) số tiền tạm ứng. số tiền đã nhận, số tiền ứng trước đã sử dụng và chênh lệch giữa số tiền đã nhận và số tiền đã sử dụng (nếu có). tiền tạm ứng nếu không sử dụng đến quỹ thì phải trừ vào lương của người nhận tạm ứng. trường hợp công ty chi nhiều hơn số tiền đã nhận trước, công ty sẽ thanh toán số tiền còn thiếu.

d) bạn phải trả tạm ứng trong kỳ trước và nhận tạm ứng vào kỳ sau. Kế toán cần mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình trạng thu, chi của từng khoản tạm ứng.

▲ quay lại đầu trang

2. phản ánh cấu trúc và nội dung của tài khoản 141 – tạm ứng

con nợ:

– tiền và vật tư đã được ứng trước cho nhân viên của công ty.

với bên:

– các khoản tạm ứng đã được thanh toán;

– số tiền tạm ứng đã sử dụng không hết, nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương;

– những vật liệu đã được sử dụng trước đó và không bị cạn kiệt sẽ được trả lại kho.

số dư nợ:

– khoản tạm ứng chưa thanh toán.

▲ quay lại đầu trang

3. phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chính

a) Khi bạn ứng trước tiền hoặc hàng cho nhân viên công ty, hãy viết:

ghi nợ tài khoản 141 – tạm ứng

có các tài khoản 111, 112, 152, …

Xem Thêm : Căn cô Chín có lộc gì? Người có căn cô Chín tính cách như thế nào?

b) Khi kết thúc công việc được giao, người nhận tạm ứng lập bảng tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã ký duyệt để quyết toán tạm ứng, ghi:

nợ các tài khoản 152, 153, 154, 156, 241, 642, …

bên nợ tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

có tài khoản 141 – tạm ứng.

c) Trường hợp tạm ứng chưa hết (hoặc chưa sử dụng hết) thì phải hoàn nhập quỹ, hoàn trả hoặc khấu trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:

ghi nợ tài khoản 111 – tiền mặt

Nợ TK 152- nguyên vật liệu

nợ tài khoản 334 – phải trả người lao động (trừ vào lương)

có tài khoản 141 – tạm ứng.

d) Trường hợp số tiền thực chi được duyệt lớn hơn số tiền đã nhận tạm ứng thì kế toán phải lập chứng từ nộp tiền bổ sung cho người nhận tạm ứng, ghi:

nợ các tài khoản 152, 153, 156, 241, 642, …

có tài khoản 111 – tiền mặt.

▲ quay lại đầu trang

các nguyên tắc kế toán hàng tồn kho

1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh giá trị hiện có và những thay đổi của hàng tồn kho của công ty (nếu công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp vĩnh viễn) hoặc dùng để phản ánh giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ của hàng tồn kho trong kỳ kế toán của công ty (nếu công ty thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

2. Hàng tồn kho của công ty là những tài sản được mua để sản xuất hoặc để bán trong thời kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, bao gồm:

– đang trong quá trình mua sắm;

– vật liệu, vật liệu;

– công cụ, dụng cụ;

– sản phẩm chưa hoàn thành;

– thành phẩm;

– hàng hóa;

– hàng hóa để bán.

3. các sản phẩm, hàng hóa, vật tư, hàng hóa nhận ký gửi, ký gửi, ủy thác xuất nhập khẩu, gia công, … không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của công ty sẽ không được ghi nhận là hàng hóa tồn kho.

4. kế toán hàng tồn kho phải tuân thủ các quy định của chuẩn mực kế toán “hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.

5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho đối với từng loại nguyên liệu, hàng hóa được quy định cụ thể theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá.

6. các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp tại thời điểm mua hàng tồn kho.

– Các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm giá nhận được sau khi mua hàng tồn kho (kể cả vi phạm hợp đồng kinh tế) cần được phân bổ cho hàng tồn kho, xuất bán, chế biến, sử dụng cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản để phân phối hợp lý:

+ nếu hàng vẫn còn trong kho, hãy nhập giá trị của hàng tồn kho;

+ nếu hàng tồn kho đã được bán, hãy nhập giá vốn hàng bán;

+ nếu hàng tồn kho đã được sử dụng để xây dựng cơ bản, hãy nhập chi phí xây dựng cơ bản.

Xem Thêm : Hand Over là gì và cấu trúc cụm từ Hand Over trong câu Tiếng Anh

– chiết khấu khi thanh toán mua hàng tồn kho được tính vào kết quả tài chính.

7. Khi bán hàng tồn kho, giá vốn hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo thu nhập liên quan được ghi nhận và theo tính chất của giao dịch. trong trường hợp xuất kho để khuyến mại hoặc quảng cáo, quy tắc:

a) Trường hợp xuất kho để khuyến mại, quảng cáo không gây quỹ, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa … thì giá trị hàng tồn kho được hạch toán vào chi phí bán hàng (chi tiết sản phẩm khuyến mại, quảng cáo );

b) Trường hợp xuất kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ mua 2 sản phẩm). 1 sản phẩm được làm quà tặng,…), kế toán phải phân bổ doanh thu để tính doanh thu của cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại sẽ được tính vào giá vốn (trường hợp này là bản chất của giao dịch. là giảm giá. hàng hóa để bán).

c) Trường hợp sử dụng hàng tồn kho làm quà tặng cho người lao động, dùng để khen thưởng, phúc lợi, trả lương cho người lao động, kế toán sẽ ghi nhận doanh thu và chi phí như các giao dịch mua bán thông thường. giá trị hàng tồn kho được tặng được ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi.

d) khoản chiết khấu trả cho khách hàng khi bán hàng tồn kho được ghi nhận vào chi phí tài chính.

8. Khi xác định giá trị hàng tồn kho đã xuất trong kỳ, doanh nghiệp áp dụng một trong các phương pháp sau:

a) phương pháp tính giá danh nghĩa: phương pháp tính giá mục tiêu được áp dụng dựa trên giá trị thực của từng đầu vào của hàng hóa mua vào, từng sản phẩm sản xuất ra, do đó nó chỉ áp dụng cho những công ty có số lượng mặt hàng ít hoặc ổn định và bạn. có thể xác định chi tiết giá nhập của từng khoảng không quảng cáo.

b) Phương pháp bình quân tương đối: Theo phương pháp bình quân tương đối, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị bình quân của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị của từng loại hàng tồn kho. hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. giá trị trung bình có thể được tính cho từng kỳ hoặc sau mỗi chuyến hàng, tùy theo điều kiện cụ thể của từng công ty.

c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước được áp dụng dựa trên định giá là giá trị của hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước, sau đó được bán và giá trị của hàng tồn kho Hàng tồn kho cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần cuối kỳ. Theo phương pháp này, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá hàng tồn đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ tính theo giá hàng tồn kho cuối kỳ. hoặc gần cuối kỳ. còn hàng.

Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu nhược điểm nhất định. mức độ chính xác, tin cậy của từng phương pháp phụ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực chuyên môn và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của các công ty. đồng thời phụ thuộc vào yêu cầu bảo quản, mức độ phức tạp của chủng loại, quy cách và sự biến động của nguyên vật liệu, hàng hóa trong công ty.

9. Đối với hàng tồn kho mua bằng ngoại tệ, giá mua hàng tồn kho phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế của giao dịch để ghi nhận. Trong trường hợp công ty ứng trước tiền cho người bán, giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền tạm ứng được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái hiện hành tại thời điểm ứng trước, giá trị hàng tồn kho tương ứng với số nâng cao. số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm ghi nhận hàng tồn kho.

Các chi tiết kế toán hàng tồn kho liên quan đến giao dịch ngoại tệ và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái được thực hiện theo quy định tại phần tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.

10. Cuối kỳ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thể thu hồi đủ do hư hỏng, lỗi thời, giảm giá hàng bán, chi phí cải tiến hoặc tăng chi phí bán hàng thì phải ghi giảm giá vốn. bằng giá trị ròng có thể thực hiện được của hàng tồn kho. giá trị ròng có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong quá trình kinh doanh thông thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết để bán sản phẩm đó.

Việc ghi nhận giá gốc hàng tồn kho theo giá trị thuần có thể thực hiện được thông qua dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Ước tính giảm giá hàng tồn kho được lập bằng chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.

mất mát, hư hỏng hàng tồn kho do hư hỏng, lỗi thời không thu hồi được sau khi đã trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho (nếu có) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán năm trước, các khoản lỗ, mất hàng tồn kho, sau khi đã trừ (- ) Khoản bồi thường cho trách nhiệm cá nhân và chi phí sản xuất chung chưa phân bổ, được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối kỳ kế toán trước thì số chênh lệch thấp hơn phải được hoàn nhập và ghi giảm nguyên giá. hàng hóa. hàng tồn kho. . doanh số bán hàng trong kỳ.

11. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời hạch toán chi tiết cả giá trị và phân loại từng mặt hàng, chủng loại, quy cách vật tư, hàng hoá theo từng nơi xử lý, sử dụng, luôn đảm bảo thống nhất cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế. nguyên vật liệu, hàng hoá và sổ kế toán tổng hợp, chi tiết.

Nếu phát hiện thừa hàng tồn kho trong quá trình kiểm kê, nếu nó được xác định là của một công ty khác, thì sẽ không ghi tăng hàng tồn kho tương ứng với các khoản phải trả khác.

12. Trong công ty chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong công ty phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất và số lượng của hàng tồn kho. , các loại nguyên vật liệu, hàng hóa và các yêu cầu quản lý để áp dụng phù hợp và phải được thực hiện nhất quán trong suốt kỳ kế toán.

các phương pháp kế toán hàng tồn kho.

a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản sổ cái dùng để phản ánh số lượng hiện có, tình hình tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. do đó, giá trị ghi sổ của hàng tồn kho có thể được xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.

cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu tồn kho thực tế, đối chiếu với số liệu tồn kho trên các sổ cái. Về nguyên tắc, hàng tồn kho thực tế phải luôn khớp với hàng tồn kho trên sổ kế toán. nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng đối với các công ty sản xuất (công nghiệp, xây dựng, …) và các công ty thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng hóa kỹ thuật, v.v. chất lượng cao …

b) phương pháp kiểm kê định kỳ:

– Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho cuối kỳ trên sổ cái, từ đó tính ra giá trị vật tư hàng hoá xuất kho thời gian theo công thức. :

giá trị hàng tồn trong kỳ = giá trị hàng tồn đầu kỳ + tổng giá trị hàng tồn trong kỳ – giá trị hàng tồn kho cuối kỳ

– Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi chuyển động của vật tư, hàng hóa (tồn kho, lưu kho) không được theo dõi hoặc phản ánh trong tài khoản kế toán hàng tồn kho. Theo dõi giá trị vật tư, hàng hoá mua vào và nhập kho trong kỳ, phản ánh vào tài khoản 611 “hàng mua”.

– Kiểm kê vật tư, hàng hoá được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá nhập kho, giá trị vật tư, hàng hoá xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất, xuất bán) làm căn cứ để ghi vào sổ kế toán tài khoản 611 “hàng mua”. Do đó, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản sổ cái hàng tồn kho chỉ được sử dụng vào đầu kỳ kế toán (để chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (thể hiện giá trị thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ). .

– Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các công ty có nhiều loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, có giá trị thấp, hàng hóa vật tư xuất khẩu hoặc bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ…). Phương pháp kiểm kê kho định kỳ có ưu điểm là đơn giản, giảm khối lượng công việc kế toán. nhưng tính chính xác của giá trị vật tư, hàng hóa sử dụng, xuất bán bị ảnh hưởng bởi chất lượng quản lý kho, quầy, bãi.

13. việc phân loại hàng tồn kho là vật tư, thiết bị hoặc phụ tùng phụ thuộc vào đặc điểm thương mại của công ty.

14. Chi phí vận chuyển, lưu giữ hàng tồn kho phát sinh trong quá trình mua hàng hoặc tiếp tục quá trình sản xuất, chế biến sẽ được hạch toán vào giá vốn hàng tồn kho. chi phí vận chuyển và lưu giữ hàng tồn kho liên quan đến tiêu thụ hàng tồn kho sẽ được tính vào chi phí bán hàng.

▲ quay lại đầu trang

Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ

Lời kết: Trên đây là bài viết Hệ thống tài khoản – 141. Tạm ứng. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn

Related Posts

So sánh 2 tướng support Helen vs Rouie trong Liên Quân

Helen và Rouie là hai tướng hỗ trợ trong Liên Quân Mobile, với khả năng hỗ trợ đồng đội và gây sát thương tương đối cao. Tuy…

Nhận thưởng và phần thưởng trong bắn cá

Nhận thưởng và phần thưởng trong bắn cá

Bắn cá là một trò chơi được rất nhiều người yêu thích, bởi tính giải trí cao và khả năng kiếm tiền ở mức độ tương đối….

Cách hack Tiệm lẩu Đường Hạnh Phúc mới nhất tháng 3/2023

Cách hack Tiệm lẩu Đường Hạnh Phúc mới nhất tháng 3/2023

Biết được cách hack Tiệm lẩu Đường Hạnh Phúc, game thủ có thể nhanh chóng và dễ dàng phát triển nhà hàng lẩu của mình lên một tầm…

AE888 – Nhà cái cá cược Online uy tín số 1 Việt Nam

AE888 – Nhà cái cá cược Online uy tín số 1 Việt Nam

AE888 là nền tảng cá cược có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thị trường game trực tuyến tính đến thời điểm hiện tại. Với nhiều ưu…

Review Casino999: Nhà cái chiếm lĩnh thị trường giải trí online

Review Casino999: Nhà cái chiếm lĩnh thị trường giải trí online Review Casino999 chi tiết là thông tin được người chơi quan tâm rất nhiều. Bởi nhà cái…

Tiết lộ 4+ nguyên nhân xuất hiện SV388 lừa đảo, xem ngay!

Tiết lộ 4+ nguyên nhân xuất hiện SV388 lừa đảo, xem ngay!

SV388 lừa đảo xuất hiện do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nổi bật nhất có thể kể đến như gamer không rút được tiền, bị khóa tài khoản,…