Cùng xem Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác? trên youtube.
Tiền lương luôn là mối quan tâm của bất kỳ nhân viên nào khi họ gia nhập một tổ chức. Lương cứng là một thuật ngữ được nhiều người sử dụng nhưng không phải ai cũng hiểu hết về khái niệm này.
Luật sư Tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
1. Lương cứng là gì?
Lương cứng là thuật ngữ chung của nhiều người, dùng để chỉ mức lương mà doanh nghiệp / người lao động trả cho người lao động hàng tháng theo mức lương quy định, sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động được ghi nhận trong hợp đồng lao động.
Hiểu một cách đơn giản, lương cứng là mức lương ổn định mà người lao động nhận được hàng tháng, tại các doanh nghiệp, lương cứng sẽ được xác định theo tính chất công việc và chức vụ mà người lao động đảm nhận.
Theo đó, lương cố định là mức lương cao hơn mức lương cơ bản. Những người có thu nhập lương ổn định hầu hết là doanh nhân hoặc những người làm việc trong các công ty nước ngoài.
2. Mức lương tiếng Anh là bao nhiêu?
Thanh toán khó bằng tiếng Anh: Thanh toán khó
Khoản bồi hoàn là số tiền lương do doanh nghiệp / người sử dụng lao động trả cho người lao động hàng tháng dựa trên mức lương đã nêu và thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động.
3. Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?
3.1. Lương cơ bản và lương tối thiểu vùng
Mức lương cơ sở là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động tùy theo tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể, không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng và các khoản phúc lợi, thu nhập bổ sung khác. Trên thực tế, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích mức lương cơ bản là gì nhưng chúng ta có thể hiểu từ thực tế lương cơ bản là mức lương tối thiểu mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong doanh nghiệp, ngành, cơ sở, tổ chức, đơn vị. Thông thường mức lương cơ bản chỉ dành cho người lao động có thu nhập thấp từ 3 – 5 triệu.
Hai khái niệm lương cơ bản và lương cơ bản hoàn toàn khác nhau, vì lương cơ bản là mức lương trong bảng lương làm cơ sở để tính mức lương, mức phụ cấp và thực hiện các hệ thống khác nhau.
Xem thêm: Mức lương tối thiểu ở khu vực và cơ quan Bắc Ninh là bao nhiêu?
Do đó, tiền lương cơ sở là tiền lương thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động được quy định trong hợp đồng lao động, là căn cứ để tính tiền lương tháng và tiền lương mà người lao động nhận được trong doanh nghiệp. Mức lương cơ sở của người lao động không chỉ phụ thuộc vào thỏa thuận, mà còn phụ thuộc vào tính chất và yêu cầu của công việc cụ thể. Mức lương cơ sở không bao gồm tiền thưởng, phúc lợi và các khoản bổ sung khác nên mức lương cơ sở không phải là mức người lao động nhận được. Hay lương cơ sở là mức lương tối thiểu mà người lao động có được khi làm việc trong doanh nghiệp. Mức lương cơ sở chỉ đơn giản là mức lương bình quân thu nhập của người lao động. Lương cố định cao hơn nhiều so với lương cơ sở.
Mức lương tối thiểu vùng là mức lương tối thiểu do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động để trả mức lương gần với mức lương cơ bản, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện khắc nghiệt. Lao động bình thường, đảm bảo đủ số giờ làm việc bình thường trong một tháng và hoàn thành các phương thức lao động đã thỏa thuận hoặc công việc phải đảm bảo:
– Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động chưa qua đào tạo những công việc đơn giản nhất.
– Công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải được trả lương cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải được trả lương cao hơn công việc hoặc chức danh có mức độ phức tạp tương đương Cao hơn ít nhất 7%, làm việc trong điều kiện làm việc khắc nghiệt. dòng chảy bình thường.
– Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng của lao động đã qua đào tạo.
Cụ thể, các tiêu chuẩn tiền lương hiện hành áp dụng cho nhân viên công ty như sau:
– 4.420.000 VND / tháng đối với các doanh nghiệp hoạt động tại khu vực i.
– 3.920.000 VND / tháng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu vực ii.
Xem Thêm : Tuyển tập 10 bài tiểu luận thực phẩm đặc sắc nhất
Xem thêm: Mức lương tối thiểu vùng tại Thái Nguyên là bao nhiêu?
– Mức 3.430.000 đồng / tháng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn iii.
– 3.070.000 VND / tháng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn iv.
Lưu ý:
– Lương tối thiểu vùng và lương cơ sở là hai loại khác nhau, vì lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất, là cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thương lượng trả lương.
– Lương cứng không phải là lương tối thiểu vùng mà là lương cứng được xây dựng trên cơ sở mức lương tối thiểu phải bằng mức lương tối thiểu vùng.
Nguyên tắc mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo vùng, cụ thể như sau:
– Nếu doanh nghiệp hoạt động tại một vùng thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng do vùng đó quy định. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động ở các vùng khác nhau và mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì mức lương tối thiểu vùng do địa phương quy định áp dụng chung cho vùng có đơn vị, chi nhánh hoạt động.
– Các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc các vùng có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.
Xem thêm: Luật sư tư vấn mức lương tối thiểu trực tuyến miễn phí
– Các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được đổi, tách tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn trước khi đổi, tách cho đến khi có quy định của Chính phủ. định nghĩa mới.
– Doanh nghiệp mới thành lập từ một hoặc nhiều quận, huyện có mức lương tối thiểu quận khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu quận, huyện có mức lương tối thiểu quận cao nhất.
Doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi đô thị trực thuộc trung ương được thành lập mới từ một hoặc nhiều vùng của bốn huyện thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng do thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Các tỉnh còn lại trong Mục 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Đạo luật này.
3.2. Lương cơ bản
Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 38/2019 / nĐ-cp, mức lương cơ sở được hiểu là mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công ăn lương, phụ cấp và người lao động (gọi chung là thu nhập từ lương và phụ cấp) ở các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, cơ sở công lập và ngoài công lập, tổ chức chính trị – xã hội, hội do ngân sách nhà nước trung ương hỗ trợ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( cấp huyện), xã, quận, thị trấn (cấp cộng đồng), đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Chỉ những người sau đây mới nhận được mức lương cơ bản:
– Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện
– Cán bộ, công chức cấp xã: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam được bầu giữ các chức vụ có nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân. Bí thư, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Trưởng các tổ chức chính trị – xã hội; công chức cấp thị trấn là công dân Việt Nam thuộc diện tuyển dụng của Ủy ban nhân dân cấp thị xã có chức danh nghề nghiệp, được xếp lương và từ ngân sách nhà nước.
Xem thêm: Mức lương tối thiểu doanh nghiệp trả có thấp hơn mức lương tối thiểu vùng?
– Viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập theo Luật Viên chức 2010.
Xem Thêm : Nghị luận về ý nghĩa của cách sống ở thế chủ động (7 Mẫu) – Văn 12
– Căn cứ Nghị định số 204/2004 / nĐ-cp ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, Bao gồm: Nghị định số 68/2000 / NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng, các cơ quan, đơn vị thuộc đảng, cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị – xã hội làm việc theo chế độ hợp đồng, tháng 11. Nghị định số 161/2018 / nĐ-cp lần thứ 29 sửa đổi, bổ sung một số loại việc trong cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức và hoàn thiện bộ máy công chức. ngạch công chức của các vị trí nhất định trong các cơ quan công quyền, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng.
– Ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định số 45/2010 / nĐ-cp ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội hỗ trợ công tác định mức tiền lương cho hội.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng của Quân đội nhân dân Việt Nam.
– Quân nhân lương, hạ sĩ quan, hạ sĩ quan, lính nghĩa vụ, công an nhân dân, công an nhân dân hợp đồng.
– Một người làm việc trong một tổ chức mật mã.
– Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu dân cư.
Mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để tính các khoản, bao gồm: tính lương, phụ cấp và các đối tượng áp dụng khác theo quy định của pháp luật trong bảng lương; tính chi phí hoạt động và sinh hoạt; tính các khoản trích và phúc lợi theo mức lương cơ sở.
Xem thêm: Mức lương tối thiểu là gì? Mức lương tối thiểu vùng áp dụng như thế nào?
Phân biệt giữa lương cơ bản và lương cơ bản:
Hai khái niệm này có thể dễ bị nhầm lẫn nếu không hiểu kỹ về bản chất. Vậy lương cơ sở và lương cơ sở có gì khác nhau? Các tiêu chí sau đây sẽ giúp phân biệt hai loại tiền lương.
– Mức lương cơ bản và cơ sở pháp lý cho mức lương cơ bản:
Nghị định số 38/2019 / nĐ-cp quy định rõ ràng về mức lương cơ sở và mức lương của từng thời kỳ cũng được xác định bằng những con số cụ thể. Mức lương cơ sở không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật nào, đó chỉ là cách gọi của mức lương tối thiểu do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận.
– Người đăng ký:
Mức lương cơ bản áp dụng đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc khu vực nhà nước và các đối tượng được hưởng chế độ: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp do Nhà nước hỗ trợ, v.v. Lương cơ bản không áp dụng đối với các doanh nghiệp và tổ chức ngoài khu vực nhà nước.
Mức lương cơ bản áp dụng cho cả khu vực trong nước và khu vực ngoài nhà nước. Điều đó cho thấy, lương cơ sở là một khái niệm thường được sử dụng bởi tất cả người sử dụng lao động và người lao động.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến mức lương cơ sở và sự thay đổi của mức lương cơ sở:
Xem thêm: Mức lương cơ bản và tối thiểu theo vùng
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi của mức lương cơ sở là gì? Mức lương cơ bản do nhà nước quy định để bảo vệ cuộc sống của mọi người. Do đó, các yếu tố tác động đến việc tăng hay giảm lương cơ bản là: chính sách quốc gia, tốc độ tăng trưởng kinh tế, giá cả, chỉ số tiêu dùng …
Đối với mức lương cơ bản, ngoài sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động, mức lương cơ bản còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mức lương tối thiểu, loại hình kinh doanh, cách tính của từng đơn vị, cấp bậc, trình độ, kinh nghiệm, … Trong đó, các yếu tố quan trọng nhất là lương tối thiểu vùng, hệ số lương và lương cơ sở.
Các doanh nghiệp ở bất kỳ vùng nào sẽ tính mức lương cơ sở của họ dựa trên mức lương tối thiểu vùng của vùng đó. Ngoài ra, các doanh nghiệp cần lưu ý mức lương cơ sở không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Đối với người lao động học nghề, học nghề thì mức lương cơ sở phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Vì vậy, người lao động cần hiểu rõ quy định của các khái niệm trên để phân biệt và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Lương cứng là gì? Phân biệt lương cứng với các loại lương khác?. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn