Cùng xem Đề cương ôn tập Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trên youtube.
đề cương ôn tập môn đường lối cách mạng của đảng
Có thể bạn quan tâm
- CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế
- Tranh vẽ về đề tài gia đình đẹp nhất
- 5 Cách chuyển PDF sang Word không lỗi Font tốt nhất 2021
- Cách Viết Séc Rút Tiền Mặt Ngân Hàng Vietcombank Chi Tiết
- Hướng dẫn cách viết mẫu bài viết giới thiệu sản phẩm hay và ấn tượng từ A-Z [Cập nhật năm 2020]
Sau đây là dàn ý chuyên đề “Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam”, được tổ chức theo chương (Chương 1-8). Hãy chia sẻ để bạn tham khảo và đánh giá!
Khái quát về Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Thư mục:
Chương một. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và chương trình chính trị đầu tiên của Đảng
1. Công tác xây dựng đảng như thế nào?
2. Lập trình chính trị?
3. Ý nghĩa của sự ra đời của Cương lĩnh chính trị?
4. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam?
Chương Hai. Con đường giành quyền lực (1930-1945)
1. Chủ trương điều chỉnh về đường lối chiến lược cách mạng của đảng từ năm 1939 đến năm 1945?
2. Lệnh bắn nhau của Nhật và Pháp và hành động của ta (12/3/1945)?
Chương Ba. Đường lối chống Pháp và chống đế quốc Mỹ (1954-1975)
1. Đường lối chống thực dân Pháp (1946-1950)?
2. Đường lối chống Mỹ và cứu nước (1965-1968)?
Chương Bốn. Con đường công nghiệp hóa
1. Đánh giá việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới?
2. Quá trình cập nhật tư duy của Đảng về công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới (4 mốc quan trọng: đại hội lần thứ 7, đại hội lần thứ VII, đại hội lần thứ VIII)?
3. Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá?
4. Phương hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề “tam nông”?
5. Tại sao phải liên kết với hiện đại hóa?
6. Tại sao phải gắn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa?
7. Giải thích luận văn: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
Chương Năm. Xây dựng con đường kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
1. Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp là gì?
2. Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ VI, tư tưởng của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có được cập nhật không?
3. Giải thích đề bài: “Kinh tế thị trường không riêng gì chủ nghĩa tư bản”?
4. Đề bài giải thích: “Nền kinh tế thị trường là kết quả của sự phát triển chung của nhân loại”?
5. Quan điểm của Đảng về hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường trong thời kỳ nội chính là gì?
Chương trình. Con đường dẫn đến thể chế chính trị
1. Tư duy và sự đổi mới của hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới?
2. Tại sao phải giao cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội?
3. Hệ thống chính trị của chúng ta bao gồm những thành phần nào? Từ khi nào nó được sử dụng chính thức chứ không phải là khái niệm gì?
Chương Bảy. Xây dựng và phát triển văn hóa cũng như giải pháp cho các vấn đề xã hội
1. Đổi mới tư tưởng xây dựng và phát triển văn hóa của đảng trong thời kỳ đổi mới?
2. Đề bài giải thích: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội”. Để minh họa bằng một ví dụ thực tế?
3. Các lĩnh vực của các vấn đề xã hội là gì? Các vấn đề xã hội bắt đầu tăng lên tầm chính sách từ khi nào?
Chương Tám. Chính sách đối ngoại
1. Tư tưởng chỉ đạo của đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế?
2. Quá trình Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới?
Câu trả lời được đề xuất:
Chương một. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Công tác xây dựng đảng như thế nào?
Của tôi / Thế giới
1 / Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã mở ra kỷ nguyên mới “kỷ nguyên cách mạng chống đế quốc và kỷ nguyên giải phóng dân tộc”
2 / Hình thái chủ nghĩa xã hội ra đời, Quốc tế Cộng sản ra đời với nhiệm vụ giải phóng dân tộc các nước bị áp bức, bóc lột trên thế giới với giai cấp vô sản làm nòng cốt.
ii / Trong nước
a / ngữ cảnh
1 / Tình hình đầu thế kỷ XX rất rối ren, nhất là sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng nền kinh tế gần như suy sụp, để phục hồi nền kinh tế Pháp ra sức bóc lột thuộc địa. các nước để làm giàu cho chính đất nước.
2 / Phong trào cứu quốc ở Trung Quốc đã chuyển từ giai cấp phong kiến sang giai cấp tư sản, hàng loạt tổ chức chính trị bí mật ra đời. Một số tờ báo cũng được thành lập trong cả nước để cổ động chính sách cứu nước.
3 / Đầu những năm 1930, cuộc khởi nghĩa Diên Bái thất bại, dẫn đến sự sụp đổ của Việt Nam Quốc dân Đảng. Điều này cũng đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của phong trào yêu nước Việt Nam theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
b / Tổ chức Cộng sản
1 / Cuối năm 1929, ba tổ chức cộng sản (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Đảng) được thành lập ở nước ta.
2 / Sau khi ra đời ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng thành lập cơ sở ở nhiều nơi và trực tiếp tổ chức, lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh giữa công nhân và nông dân.
3 / Tuy nhiên, ba nhóm cộng sản đã đi theo con đường riêng của họ và cạnh tranh để giành ảnh hưởng. Nếu tình trạng này tiếp diễn sẽ có nguy cơ dẫn đến tình trạng chia sẻ lớn. Yêu cầu cấp thiết của Cách mạng Việt Nam lúc này là phải thành lập một Đảng Cộng sản thống nhất trong cả nước.
4 / Với tư cách là đặc phái viên của Xứ ủy, Nguyễn Aiguo đã triệu tập và chủ trì cuộc họp thứ hai để thống nhất ba tổ chức cộng sản. Có 1 đại biểu của Xứ ủy, 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, và 2 đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng. Một cuộc họp để hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu vào ngày 6 tháng 1 năm 1930 tại Cửu Long (Hoàng Cương, Trung Quốc).
2. Lập trình chính trị?
Tôi / Tình trạng Sinh nở
– Ngày 24-29, phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ và giai cấp công nhân trở thành lực lượng chính trị độc lập.
– Cuối ngày 29, 3 tổ chức cộng sản thành lập hội đồng độc lập để phân tán, tranh giành của quần chúng, ảnh hưởng xấu đến phong trào chung.
– Ngày 27, 29 tháng 10. Comintern gửi thư cho Đảng Cộng sản Đông Dương yêu cầu thành lập hai chính đảng thống nhất ở Đông Dương.
Nguyễn Ái Quốc được Xứ ủy ủy nhiệm tổ chức hội nghị hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành một chính đảng.
– 6/1 – 7/2/30. Đại hội thành lập Đảng do Nguyễn Aiguo chủ trì được tổ chức tại thành phố Julong, huyện Tương Cương, Trung Quốc, đại hội đã thảo luận và thông qua các văn kiện: Đề cương, Đề cương chiến lược, Đề cương cương lĩnh, Hướng dẫn thành lập Đảng và Thư mời thành lập Đảng. Do nguyễn yêu nước soạn thảo.
ii / Nội dung
Chương trình chính trị đầu tiên của Đảng (bao gồm các tài liệu: Chương trình của Đảng; Sách lược vắn tắt của Đảng, Đề cương Chương trình của Đảng)
a / Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt Nam là làm cách mạng tư sản dân quyền, thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản chủ nghĩa. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ chuẩn bị để tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là con đường cứu nước mới, khác với chủ trương cứu nước và con đường cứu nước mà các nhà yêu nước đương thời đã bị đình trệ và thất bại. Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội giúp giải phóng dân tộc, gắn kết giai cấp, nhân dân, với xã hội, phù hợp với xu thế thời đại.
b / Nhiệm vụ của cách mạng tư sản, dân quyền và cách mạng ruộng đất
1 / Về chính trị: đánh đổ đế quốc cộng sản và phong kiến, đưa nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; chính quyền địa phương c-n-b, tổ chức quân đội công nhân và nông dân.
2 / Về kinh tế: xóa bỏ mọi thành phần dân tộc; tịch thu toàn bộ tài sản khổng lồ của tư bản đế quốc cp giao cho cp c-n-b quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của đế quốc và chia làm tài sản công cho dân nghèo; hủy bỏ thuế đánh vào người nghèo. nông dân.
Mở rộng thực thi cn & amp; nn; 8:00 ngày làm việc.
3 / Về xã hội văn hóa: tổ chức tự do của mọi người, nam nữ bình đẳng; giáo dục phổ thông công nghiệp hóa
= & gt; Những vấn đề mang tính cách mạng trên bao gồm 2 yếu tố là dân tộc và dân chủ. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc được đặt lên hàng đầu. Với đặc điểm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến đã khẳng định tính toàn diện và xuyên suốt của đường lối cách mạng Việt Nam. Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của sự kết hợp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người theo đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
4 / Về Sức mạnh Cách mạng:
-Các đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, phải dựa vào dân nghèo làm ruộng đất cách mạng, đánh đổ địa chủ, phong kiến.
– Công nhân và nông dân phải được ngăn chặn khỏi quyền lực và ảnh hưởng của các nhà tư bản quốc gia.
– Phải tiếp cận các tầng lớp tiểu tư sản, trí thức, trung nông. Hãy để họ kéo họ vào các phe phái và giai cấp. Những phú nông, tầng lớp trung lưu, tiểu điền chủ, tư bản An Nam chưa kịp phản cách mạng phải trọng dụng và giữ trung lập một thời gian thì mới được vào giai cấp vô sản. Bất kỳ lĩnh vực nào khởi xướng phản cách mạng đều phải bị hạ bệ.
– Chủ trương mềm dẻo, linh hoạt, đúng đắn và sáng tạo so với đường lối lãnh đạo cộng sản quốc tế. Hiểu rõ thái độ ct của các tầng lớp và hiểu được lịch sử phân hóa giai cấp; Nguyễn ái quốc đã thu phục mọi tầng lớp, hình thành khối đại đoàn kết dân tộc.
c / Giai cấp lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo của cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản. (Trên cơ sở công nhân và nông dân, Đảng là đội tiên phong lãnh đạo.
=> Nhìn vào vai trò của giai cấp công nhân, thấy rõ vai trò của Đảng cộng sản).
d / Mối quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải liên kết các triều đại bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp.
= & gt; Chiến đấu vì hòa bình thế giới.
iii / Ý nghĩa
1 / Lý luận:
+ Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Đặt ra những câu hỏi rất cơ bản về phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Chấm dứt khủng hoảng, giai cấp lãnh đạo của cách mạng Việt Nam, giai cấp công nhân với tư cách là đội tiên phong lãnh đạo cách mạng của đảng.
+ là một chương trình giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo => cách mạng áp dụng ml + Việt Nam.
+ Nhờ có cương lĩnh đoàn kết đúng đắn mà ngay từ khi ra đời, giai cấp công nhân và nhân dân cả nước đã đoàn kết lại => lực lượng cách mạng kiểu mới dựa trên cơ sở liên minh công nông.
+ Chinh phục sức mạnh thế giới + sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại.
2. Bài tập:
+ Vì có cương lĩnh đã giúp cả nước thực hiện thắng lợi cách mạng lần thứ 8, Kháng chiến chống Nhật của Trung Quốc chống Pháp và Mỹ.
+ Bài học: công pháp + chủ nghĩa xã hội; dk dt để thực hiện thành công …; quan hệ quốc tế.
3. Ý nghĩa của sự ra đời của nền tảng
Chương trình chính trị đầu tiên của Đảng ta là một chương trình cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp, mang đậm tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.
p>
Lãnh đạo là một trong những vấn đề chiến lược của mọi đảng cầm quyền. Quyết định Ngay từ đầu, tại Hội nghị thành lập, các đại biểu đã thông qua Chương trình chính trị vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt được coi là Chương trình chính trị đầu tiên của Đảng ta. Tuy ngắn gọn nhưng nó đã khẳng định tính đúng đắn của sáng tạo khoa học và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của đảng ta trong mọi thời kỳ cách mạng, và đặc biệt có giá trị trong thời đại ngày nay!
Thứ nhất, chương trình khẳng định bản chất của cách mạng Việt Nam là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền và một cuộc cách mạng bản địa theo hướng cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nước ta hiện nay đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tức là về cơ bản đã hoàn thành các nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất. Thực hiện đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là không thay đổi chiến lược cách mạng, không xa rời nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, nhưng hoàn thành có hiệu quả nhiệm vụ này, tiến lên cùng tiến trình lịch sử và dân tộc.
Chương trình cũng khẳng định lực lượng cách mạng là công nhân nhập cư và tầng lớp tiểu tư sản trí thức. Đối với các phú nông, trung nông và giai cấp tư sản, họ phải bị lôi kéo để lợi dụng họ, hoặc ít nhất là giữ cho họ trung lập! Điều này càng đặc biệt quan trọng trong thời đại ngày nay, ngoài việc lấy tổ chức công đoàn và nông dân là nền tảng, chúng ta cũng cần phát huy hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm các mặt của xã hội, hình thành lực lượng chung sức nhanh chóng vào cuộc. thời đại. Điều đó cũng có nghĩa là phải từng bước nâng cao trình độ của công nhân và nông dân trong thời kỳ mới, để họ làm chủ tư liệu sản xuất, bồi dưỡng đội ngũ học sinh, trí thức, vì đây là nguồn lực của phát minh. Thành tựu của văn minh nhân loại trong thời đại mới; không ngừng mở rộng nguồn vốn, giành được sự ủng hộ của các nhà tư bản lớn, hình thành lực lượng nội sinh tổng hợp.
Chương trình cũng khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản – đội tiên phong của giai cấp vô sản. Điều này góp phần quan trọng trong việc chống âm mưu diễn biến hòa bình, chống lại diễn biến phức tạp của tình hình thế giới về bạo loạn, lật đổ, đảo chính, giữ vững ổn định chính trị, hòa bình, đồng thời góp phần phát triển kinh tế, bảo đảm đời sống nhân dân và nhân dân. tạo điều kiện cơ bản để thu hút đầu tư! Đó là tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê-nin trong thời kỳ mới.
Ngoài ra, chương trình khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới nên phải đoàn kết vô sản các nước, đây cũng là cơ sở để đảng ta kế thừa sau này? Kế thừa và phát triển: Việt Nam muốn trở thành bạn của tất cả các nước trên thế giới trong thời kỳ mới, tích cực hội nhập quốc tế, góp tiếng nói của mình vào phong trào cách mạng thế giới, hợp tác với nhau trên tinh thần tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Vì vậy, tuy còn rất ngắn gọn, nhưng Chính cương đã khẳng định tính đúng đắn và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của đảng, nhất là trong quá trình vận động cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, có ý nghĩa lâu dài. trong kỷ nguyên này.
4. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam?
– Đảng Cộng sản ra đời trong cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
– là sự sàng lọc khắt khe về lịch sử đấu tranh oanh liệt của Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ XX.
-Nó là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-ln Việt Nam thời đại mới + pt yêu nước + pt công nhân. Sự ra đời của đảng là một bước tiến nhảy vọt của cách mạng Việt Nam.
-Việc thành lập đảng là một bước ngoặt lớn trong lịch sử Việt Nam.
+ Kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc được mở ra, cách mạng Việt Nam được đặt dưới sự chỉ đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam, một đảng theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin với đường lối cách mạng. Khoa học và sự sáng tạo là những nhóm có tổ chức tốt và tận tâm.
+ Trong khi đó, ngay từ bây giờ, giai cấp công nhân Việt Nam đã có nhóm gc và dt cố vấn lãnh đạo cách mạng, đánh dấu thắng lợi của phong trào cn m-ln.
= & gt; Sự ra đời của đảng đã chấm dứt tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước ở nước ta trong những thập niên đầu thế kỷ XX.
– Trong bài đầu tiên, tôi đã vạch ra đường lối chiến lược, nhiệm vụ, lực lượng và những nhân tố quyết định thắng lợi của Đảng Cộng sản Việt Nam, những vấn đề mà tổ tiên ta trước năm 1930 chưa thấy. .
– Đảng ra đời từ cách mạng Việt Nam đã thực sự trở thành một bộ phận không thể tách rời của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam cũng đã góp phần vào kho tàng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của thế giới, kho tàng kinh nghiệm cách mạng Việt Nam.
– Đảng ra đời theo yêu cầu khách quan của lịch sử. Mở ra một bước ngoặt trọng đại của cách mạng Việt Nam với một chương trình đúng đắn, sự ra đời của Đảng là sự chuẩn bị cần thiết đầu tiên cho thắng lợi của cách mạng nước ta, đồng thời là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp thắng lợi của dân tộc, đất nước. độc lập và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng và bước đi của cách mạng Việt Nam trong 75 năm qua.
Chương Hai: Con đường giành quyền lực (1930-1945)
1. Chủ trương điều chỉnh về đường lối chiến lược cách mạng của đảng từ năm 1939 đến năm 1945?
Lịch sử của tôi /:
* Tại Trung Quốc:
Ngày 28 tháng 9 năm 1939, Toàn quyền Đông Dương ra sắc lệnh cấm cộng sản, đóng cửa các báo và nhà xuất bản, cấm tụ tập và tụ tập đông người.
Thực dân Pháp thực hiện chính sách thời chiến rất dã man, xóa bỏ tự do, dân chủ giành được năm 1936-1939 …
Lợi dụng việc Pháp đầu hàng Đức, ngày 22 tháng 9 năm 1940, phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn và đổ bộ lên Hải Phòng.
Ngày 23 tháng 9 năm 1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật Bản.
Xung đột của chúng ta với chủ nghĩa đế quốc, Pháp và phát xít Nhật đang gay gắt hơn bao giờ hết.
* Thế giới:
+ Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đã tiến hành các bước đàn áp các lực lượng dân chủ ở quê nhà và các phong trào cách mạng ở các thuộc địa. Mặt trận Bình dân Pháp bị tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp là bất hợp pháp. Tháng 6 năm 1940, chính phủ Pháp đầu hàng Đức.
– Chính sách chuyển hướng chiến lược:
-Chính sách thay đổi hướng chiến lược dần được hoàn thiện qua ba phiên họp:
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI (11/1939) mở đầu cho sự chuyển biến.
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung nội dung điều hướng
+ Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (5/1941) đã hoàn thành việc chuyển hướng.
ii / Nội dung cơ bản của điều hướng chiến lược:
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu mà nước ta cần khẩn trương giải quyết là mâu thuẫn giữa nước ta với chủ nghĩa đế quốc, phát xít Pháp và Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đả đảo địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” và đổi thành khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và việt gian, chia cho dân cày” và “chia lại ruộng đất cho dân cày nghèo”. Đất đai “. Các công ty phải công bằng, giảm tiền thuê nhà và giảm sự tức giận” …
+ Thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh hội (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng vì mục tiêu giải phóng dân tộc, thay cho hình thức mặt trận trước đây; đổi tên Hội chống đế quốc thành Hội cứu quốc
+ Khẳng định việc tiến hành chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao gồm cả lực lượng chính trị và vũ trang), tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
+ Xác định phương châm và hình thức nổi dậy ở nước ta: khởi nghĩa khắp nơi đến thắng lợi, mở đường cho các cuộc nổi dậy lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo tổ chức của đảng, chủ trương cấp bách đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
= & gt; Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc, tập hợp mọi người Việt Nam yêu nước trên tuyến đầu của chiến tranh Việt Nam, xây dựng sức mạnh chính trị quần chúng. Ở nông thôn và thành thị, xây dựng vùng căn cứ cách mạng và quân đội, nâng cao hơn nữa sự lãnh đạo của tổ chức đảng là tinh thần chung của quá trình chuyển hướng chiến lược.
iii / Tầm quan trọng của việc thay đổi định hướng chiến lược:
– Quá trình hoạch định phương hướng chiến lược đã hoàn thành, giúp giải quyết mục tiêu cao nhất của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, từ đó tìm ra chủ trương, phương hướng đúng đắn để thực hiện mục tiêu. ở đó.
– Sự thay đổi về đường lối chiến lược đã giúp nhân dân Trung Quốc tìm ra hướng đi đúng đắn để tiến lên trong sự nghiệp kháng Nhật, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc và tự do của nhân dân.
p>
– Đường lối chiến lược của Đảng đã giúp mọi miền đất nước tích cực tiến hành công cuộc chuẩn bị giành độc lập dân tộc, cổ vũ và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Hãy đứng dậy và chiến đấu để giành lấy quyền lực.
+ Lực lượng cách mạng tích cực xây dựng các tổ chức quần chúng cứu quốc, đẩy mạnh phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng.
<3<3
2. Lệnh bắn nhau của Nhật và Pháp và hành động của chúng ta (ngày 12 tháng 3 năm 1945)
I / Tình huống:
+) Thế giới:
- Tháng 9 năm 1939: Chiến tranh thế giới thứ hai bắt đầu.
- Năm 1940: Đức xâm lược Pháp.
- Tháng 6 năm 1941: Đức tấn công Liên Xô.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và quân Đồng minh giành chiến thắng => Nhật Bản gặp khó khăn.
+) Trong nước:
- Thực hiện chính sách phản động thời chiến.
- Đàn áp các phong trào cách mạng.
- Khung cảnh thực tế của cổ hai chiều.
- Họp 6 7 8.
Nhật Bản – Mâu thuẫn khốc liệt => Ngày 9 tháng 3 năm 1945 Nhật đảo chính.
=> Liên hệ: Thế giới ảnh hưởng đến quốc gia?
ii / Nội dung: tổng cộng 5
- Đánh giá tình hình: Nhật đảo chính lật đổ Pháp độc chiếm Đông Dương => khủng hoảng chính trị sâu sắc => tổng khởi nghĩa đã chín muồi.
- Xác định kẻ thù: sau cuộc đảo chính =>; phát xít Nhật là kẻ thù chính.
- Đề xuất: Phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ là tiền đề của tổng khởi nghĩa.
- Phương châm. Đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng nhiều nơi, mở rộng vùng căn cứ, cứu nước rất sôi nổi, gay cấn, phong phú về nội dung và hình thức.
iii / Ý nghĩa:
– Một chủ trương đúng đắn, khoa học, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
– Thể hiện khả năng của bên, nắm bắt cơ hội và đưa ra hướng đi đúng đắn.
– Là kim chỉ nam cho cả buổi tiệc.
– Thể hiện khả năng phán đoán đúng đắn, chính sách linh hoạt và kịp thời
– là ngọn cờ hướng dẫn của nhân dân chúng tôi.
– Chế tạo vũ khí từng bước.
– Mặt trận Việt Nam ra đời.
Chương Ba. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1954-1975)
1. Các tuyến đường chống thực dân Pháp (1946-1950)
Lịch sử của tôi /:
+ Ngày 46 tháng 11, quân Pháp tấn công Hải Phòng, Lạng Sơn, tiến bộ vào Đà Nẵng.
+ 18/12/46, Mokri ra tối hậu thư cho chính phủ Việt Nam.
+ 19/12/46: Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam họp tại làng Vạn Phước để quyết tâm toàn quốc kháng chiến.
+ Sáng ngày 20 tháng 12 năm 46, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn dân kháng chiến.
1 / Thuận lợi:
+ Chúng ta chiến đấu để bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc, chống lại kẻ thù của dân tộc, nên chúng ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
+ Chúng ta cũng đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài nhất định đánh thắng quân xâm lược.
+ Đồng thời, thực dân Pháp gặp nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và ở Đông Dương chưa thể khắc phục ngay.
2 / Khó khăn:
+ Tương quan sức mạnh quân sự yếu hơn địch, bị bao vây tứ phía, không được quốc gia nào thừa nhận và ủng hộ.
+ Tuy nhiên, quân đội Pháp đã trang bị vũ khí tối tân và chiếm đóng Lào, Campuchia và một số vùng ở miền Nam Việt Nam, đồng thời cho quân đóng ở các thành phố lớn ở miền Bắc.
ii / Quá trình hình thành đường dẫn
+19/10/46. Hội nghị qs toàn quốc lần thứ nhất do Trương Thanh chủ trì đã đưa ra những chủ trương, biện pháp cụ thể về chiến lược và tổ chức, để quân dân chuẩn bị đánh giặc.
+5/11/46, trong chỉ thị công việc khẩn cấp lúc bấy giờ, Hồ Chí Minh xử lý mọi việc với tâm thế vững vàng khi bước vào cuộc kháng chiến.
iii / Mô tả Tài liệu Cơ bản
1 / Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân kháng chiến (12/12/1946).
2 / Hồ Chí Minh kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946).
3 / tbt Tháng Ba (1947) là một cuộc kháng chiến thắng lợi tuyệt đối.
iv / nội dung
1 / Mục đích kháng chiến: Chống thực dân Pháp phản động xâm lược, giành độc lập thống nhất.
2 / Tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến ở nước ta là cuộc chiến tranh cách mạng toàn diện của nhân dân và toàn dân, mang tính chất giải phóng dân tộc và trẻ hóa dân tộc
3 / Chính sách Kháng chiến:
– Đoàn kết với nhân dân Pháp chống thực dân Pháp phản động. Đoàn kết với tinh thần tự do, Lào và các dân tộc yêu tự do. Đoàn kết toàn dân. Để tiến hành một cuộc khởi nghĩa toàn quốc … phải tự cung, tự cấp về mọi mặt.
4 / Nhiệm vụ của Chương trình kháng chiến chống Nhật: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện sự đồng lòng của quân, chính, dân … huy động nhân lực, vật lực, tài lực để thực hiện công cuộc kiến quốc. kháng chiến, toàn dân kháng chiến, trường kỳ, giành độc lập, bảo vệ lãnh thổ, thống nhất hai miền Nam Bắc, cùng nhau củng cố nền dân chủ cộng hòa … tăng gia sản xuất, làm kinh tế tự túc. .. “
5 / Phương châm kháng chiến chống Nhật: Tiến hành chiến tranh nhân dân, tiến hành cuộc kháng chiến toàn quốc, trường kỳ, toàn quốc, tự lực cánh sinh
a / Toàn quốc kháng chiến
+ Tại sao? – Ta yếu hơn địch do tương quan sức mạnh (kinh tế, qs, pt)
-Nước ta kháng chiến không cần viện trợ của nước ngoài nên phải tự lực cánh sinh và phát huy nhân tố chủ quan
+ ntn? Bất kỳ đàn ông hay phụ nữ, không phân biệt tôn giáo, đảng phái chính trị, chủng tộc, già hay trẻ. Nếu bạn là người Việt Nam, bạn phải đứng lên chống lại thực dân Pháp.
b / Kháng chiến toàn diện
+ Tại sao? – Thực dân Pháp xâm lược nước ta trên mọi lĩnh vực, buộc ta phải đánh Pháp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hóa – xã hội, quân sự, lịch sử, ng
-Vì chúng tôi tập trung, chúng tôi chiến đấu trên mọi lĩnh vực
+ Như thế nào (pt về ct, qs, kinh tế, ng, văn hóa)
c / Kháng chiến lâu dài: Có thời gian để chơi các yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, từ yếu đến thắng. (đúng không?)
d / Bằng sức mạnh của chính bạn:
+ vs? – Vận động các yếu tố chủ quan trong nước, không trông chờ vào viện trợ nước ngoài
– quốc gia chưa hoạt động => bất lực
6 / Triển vọng của cuộc kháng chiến: lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi.
v / ý nghĩa
1 / Lý luận:
+ Vạch ra con đường đúng đắn, con đường đổi mới, kế thừa kinh nghiệm của tổ tiên, phù hợp với điều kiện đất nước
+ Sinh ra sớm nên quây quần bên nhau
+ Kế thừa phù hợp những nguyên lý cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin
2 / Thực tế:
+ khảo sát thành phố, thắng nhanh: vb (47), border (50)
+ Đó là một con đường đúng đắn, đã góp phần vào chiến thắng thực dân Pháp và chiến dịch db 54.
2. Đường lối chống Mỹ, cứu nước (1965-1968)
i / Lịch sử giai đoạn 1965-1968
+ Từ đầu năm 1965, đế quốc Mỹ ráo riết đưa quân đội Mỹ và các nước chư hầu vào miền Nam tiến hành “chiến tranh cục bộ” quy mô lớn.
+ Trong khi đó, một cuộc chiến tranh tàn khốc đang diễn ra chống lại miền Bắc
+ Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ.
1 / Thuận lợi:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc đạt kết quả bước đầu, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đạt và vượt các mục tiêu kinh tế, văn hóa
+ Ở phía nam, “biệt động” có 3 “chỗ dựa”: bên nắm đấm, bên thế lực; làng chiến lược và bản đồ liên tục bị quân ta tấn công => phá sản
2 / Khó khăn:
+ Chủ nghĩa đế quốc Mỹ cử quân viễn chinh và quân chư hầu của Mỹ trực tiếp xâm lược miền Nam, lật ngược quan hệ quyền lực với chúng ta.
+ Sự khác biệt giữa Liên Xô và Trung Quốc ngày càng gay gắt, không có lợi cho cách mạng Việt Nam
= & gt; Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho Đảng ta phải quyết tâm xây dựng đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và kháng Mỹ, giải phóng miền nam, thống nhất Tổ quốc.
ii / Quá trình hình thành và nội dung hiện tại
+ Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19 (11/63) đã quyết định dùng quan điểm quốc tế để chỉ đạo đường lối đối ngoại, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, quyết thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang song hành với nhau. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là cắn xé căn cứ địa và hậu phương cách mạng miền Nam, đồng thời đề cao cảnh giác, triển khai mọi mặt chuẩn bị cho âm mưu tấn công của địch.
+ Các kỳ họp thứ 11 (3/365) và 12 (12/65) đều tập trung đánh giá thực trạng và xây dựng phương pháp đấu tranh giữ nước tươi đẹp của dân tộc.
1 / Đánh giá tình hình và chính sách chiến lược: twĐ cho rằng cuộc “chiến tranh cục bộ” do Mỹ phát động ở miền Nam vẫn là cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa kiểu mới và phải được thực hiện trong thời gian tới. Thế trận thất bại, bị động nên từ đó phân tích, phán đoán đầy mâu thuẫn về chiến lược. twĐ quyết kháng Mỹ, cứu nước trong cả nước, nghĩ rằng kháng Mỹ, cứu nước là vũ điệu thiêng liêng của cả dân tộc từ nam chí bắc
2 / Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ”
3 / Là đảo chiến lược duy nhất với phương châm: Tiếp tục tiến công chiến tranh nhân dân, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đánh càng mạnh. và mạnh hơn, ra sức tập trung cao độ lực lượng mở các cuộc tiến công dồn dập vào hai nơi, chớp thời cơ giành thắng lợi quyết định trên chiến trường miền Nam trong một thời gian tương đối ngắn
4 / Tư tưởng và phương châm đấu tranh của miền Nam:
– Duy trì và phát triển các vị trí tấn công, kiên quyết tấn công, tiếp tục tấn công
– Tiếp tục tuân thủ phương châm kết hợp đấu tranh qs với đấu tranh ct, triệt để áp dụng ba mũi tiến công, tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược
5 / Tư tưởng chỉ đạo của miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiếp tục xây dựng miền Bắc giàu mạnh về kinh tế và bảo vệ Tổ quốc trong thời chiến, phát động chiến tranh nông dân, chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, huy động cao nhất sức người, sức của để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đánh thắng địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng cuộc “triển khai” ra cả nước
6 / Nhiệm vụ và mối quan hệ của chiến tranh hai huyện: Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Nhiệm vụ của cả nước là bảo vệ miền Bắc, vì miền Bắc là nước xã hội chủ nghĩa và là hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Phải chấm dứt chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc, phải ra sức củng cố lực lượng về mọi mặt cho miền Bắc để bảo đảm chi viện đắc lực cho miền Nam. Lúc này, nhân dân cả nước nhất trí “tất cả là để đánh thắng giặc Mỹ”.
iii / Đạo đức
1 / Thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng, tinh thần cách mạng xung kích, ý chí độc lập tự chủ, kiên cường hiên ngang giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, là hiện thân, ý chí của ý chí. Niềm hy vọng chung của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân
2 / Thể hiện sự kiên định và kiên định nền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục kết hợp chặt chẽ đồng thời hai chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh chiến tranh ở các cấp độ, phù hợp với thực tế tư tưởng của đất nước. và nền tảng quốc tế. 3. Đây là cuộc chiến tranh nhân dân mang tính chất toàn dân, toàn diện, lâu dài và phát triển trong tình hình mới bằng chính sức mình, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đánh thắng giặc Mỹ.
3. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám như thế nào?
4. Tình hình cách mạng Việt Nam sau tháng 7 năm 1954
Chương Bốn. Con đường công nghiệp hóa
1. Đánh giá việc thực hiện đường lối công nghiệp hóa trước đổi mới
Công nghiệp hóa trước đổi mới
Quá trình công nghiệp hóa trước đổi mới được chia thành hai giai đoạn:
1 / Từ năm 1960 đến năm 1975, Đảng ta xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện đại hóa, phát triển cân đối, bước đầu tạo dựng nền tảng vật chất – công nghệ của các ngành công nghiệp xã hội
2 / Các giai đoạn 75-85. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, củng cố nền tảng vật chất và công nghệ của chủ nghĩa xã hội, thực hiện chuyển nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ sang sản xuất quy mô lớn xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, phát triển hợp lý công nghiệp nặng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, gắn xây dựng công nông nghiệp quốc gia vào cơ cấu kinh tế công – nn; Về cơ cấu
ii / Những đặc điểm cơ bản của công nghiệp hóa những năm 1960-85
1 / Công nghiệp hóa theo mô hình kinh tế khép kín, hướng nội và có xu hướng phát triển công nghiệp nặng
2 / Công nghiệp hoá chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và viện trợ của nhà nước xã hội chủ nghĩa, mấu chốt của công nghiệp hoá là nhà nước và doanh nghiệp nhà nước
/ p>
3 / Việc phân bổ các nguồn lực công nghiệp hoá chủ yếu phụ thuộc vào cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp trong nền kinh tế thị trường
4 / Công nghiệp hóa một cách cẩu thả, giản đơn, chủ quan, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến lợi ích kinh tế xã hội
iii / Kết quả
1 / So với năm 1955, số doanh nghiệp tăng 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp được hình thành, nhiều cơ sở đầu tiên cho các ngành công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, máy móc, luyện kim, công nghiệp hóa chất được xây dựng.
2 / Có hàng chục trường cao đẳng, đại học, trung học kỹ thuật và dạy nghề, đào tạo khoảng 430.000 nhân lực kinh tế, tăng 19 lần so với thời kỳ đầu công nghiệp hóa năm 1960.
iv / ý nghĩa
Xuất phát điểm thấp và bị chiến tranh tàn phá nặng nề, nhưng những thành tựu nêu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng – đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển nhanh hơn của đất nước ta trong tương lai. giai đoạn tiếp theo.
v / giới hạn
1 / Cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất lạc hậu. Quy mô các ngành công nghiệp trọng điểm còn nhỏ, không đồng loạt xây dựng nên chưa thể tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân
2 / Năng suất của đất nước mới bắt đầu phát triển, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội về lương thực, thực phẩm.
Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển và khủng hoảng kinh tế – xã hội
vi / lý do
1, Về khách quan, công nghiệp hoá nước ta được thực hiện từ nền kinh tế lạc hậu, lạc hậu, chiến tranh lâu dài, bị thiệt hại nặng nề, không tập trung được sức người, sức của.
Xem Thêm : thi viên chức cần chứng chỉ tiếng anh gì
2. Về mặt chủ quan, chúng ta đã để xảy ra những sai phạm nghiêm trọng về xây dựng tiền tuyến, cơ sở vật chất kỹ thuật, bố trí cơ sở sản xuất, cơ cấu đầu tư, v.v.. Những sai sót này xuất phát từ nhận thức về công nghiệp hóa và sự chủ quan của chính sách.
2. Quá trình cập nhật tư duy của Đảng về công nghiệp hóa trong thời kỳ đổi mới (4 mốc quan trọng: Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ VI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và Đại hội lần thứ IX)
Lời mở đầu: Lý do cập nhật tư duy của đảng
Nội dung: Chèn Dòng thời gian
ii / Hội nghị (12-86)
Trước tình hình đó, tại đại hội đảng ta đã phê phán những sai lầm về nhận thức và chính sách công nghiệp hoá trong thời kỳ 60-86 tại đại hội đảng
1, Chúng ta đã mắc sai lầm trong xây dựng mặt trận và xây dựng cơ sở vật chất kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế.
2. Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, đầu tiên là cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, ngay từ đầu chưa kết hợp chặt chẽ với nhau để tạo thành một cơ cấu hợp lý.
3 / Các nghị quyết của Đại hội V không được thực hiện nghiêm túc.
4. Hội nghị lần này đã cụ thể hóa nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đó là thực hiện kế hoạch ba mặt trận: lương thực có hạt; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
iii / Đại học vii. hn 7 (1-94)
Một bước đột phá mới đã được thực hiện trong việc hiểu các khái niệm về công nghiệp hóa và hiện đại hóa. “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự chuyển đổi cơ bản, toàn diện của sản xuất, vận hành, dịch vụ và hoạt động quản lý kinh tế, xã hội từ lao động thủ công sang phương thức phổ biến lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại và lịch sử phát triển công nghiệp và khoa học, công nghệ tiến bộ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. ”
iv / Quốc hội viii (6-96)
1 / Tổng kết 10 năm đổi mới
2 / Nhận xét: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, nhiệm vụ của giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị cho công nghiệp hoá đã cơ bản hoàn thành. Kỷ nguyên mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
3 / Nêu 6 quan điểm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, định vị nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của thế kỷ 20
+ Giữ vững độc lập trong mở rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tận dụng lợi thế nguồn lực trong nước và nguồn lực bên ngoài bổ sung cho nhau. Ngoài ra, xây dựng nền kinh tế mở, phù hợp với khu vực và thế giới, hướng đến xuất khẩu, đồng thời thay thế hàng nhập khẩu bằng các sản phẩm nội địa hiệu quả
+ CNH-HĐH là lịch sử của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo
+ Lấy nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản để phát triển nhanh và bền vững, khuyến khích toàn dân xây dựng đất nước cần cù, tiết kiệm, không ngừng tăng tích lũy đầu tư phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với nâng cao đời sống nông dân. phát triển giáo dục, văn hóa, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. bvmt
+ kh-cn là động lực của công nghiệp hoá – hiện đại hoá, kết hợp công nghiệp truyền thống với công nghệ hiện đại, tiến nhanh theo hướng hiện đại ở giai đoạn quyết định
+ Lấy lợi ích kinh tế, xã hội làm tiêu chí cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu vào kỹ thuật, đầu tư chiều sâu nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong quá trình phát triển mới, cần ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có công nghệ tiên tiến, tăng việc làm và thu hồi vốn nhanh, tập trung phù hợp các nguồn lực và các lĩnh vực trọng điểm, chú trọng đáp ứng nhu cầu cơ bản của các vùng quốc gia, có chính sách hỗ trợ các vùng nghèo, tạo cơ hội cho sự phát triển chung của các vùng.
v / ix-x Quốc hội
1 / Con đường công nghiệp hóa của nước ta có thể rút ngắn thời gian so với các nước;
Sự phát triển kinh tế và công nghệ không ngừng và nhảy vọt
Từng bước kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức, phát huy tối đa nguồn nhân lực và trí tuệ, coi trọng giáo dục và công nghệ
2 / Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào các sản phẩm công nghiệp, có giá trị gia tăng cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu
3 / Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
4 / Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải hết sức chú ý đến yêu cầu phát triển bền vững: phát triển kinh tế, xã hội và môi trường
vi / Hội nghị Poker
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Hội nghị vii / xii
1 / Chúng tôi nhận thấy rằng nhiều mục tiêu và tiêu chuẩn để nước tôi cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 đã không đạt được
2) Trong 5 năm tới (2016 – 2020), tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tập trung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn, phấn đấu phát triển nhanh và bền vững thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại một buổi hẹn hò sớm
Kết thúc: Ý nghĩa
1 / Được đưa ra trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. 10 năm sau, chúng ta ra đi với những tư duy đúng đắn, bổ sung kịp thời theo tiến trình thực tế, tình hình Việt Nam – thế giới đã đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng
2 / Những thành tựu đáng chú ý
3 / Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
3. Các khái niệm về công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Công nghiệp hóa: Là quá trình chuyển đổi một cách triệt để và toàn diện hoạt động sản xuất từ lao động thủ công là chính sang sử dụng các phương pháp lao động phổ thông trên cơ sở cải tiến của ngành cơ khí chế tạo.
– Hiện đại hóa: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu tiên tiến, hiện đại của Việt Nam để chuyển đổi sản xuất, thương mại, dịch vụ và các quá trình kinh tế – xã hội.
Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá: Là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hoạt động sản xuất và vận hành từ chủ yếu là lao động chân tay sang sử dụng lao động chân tay. Tạo ra năng suất lao động xã hội cao và bảo đảm công nghệ, phương tiện và phương pháp cho sự phát triển xã hội chủ nghĩa.
4. Phương hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và giải quyết vấn đề “tam nông
Tôi / lý do
1 / Nông nghiệp là ngành cung cấp lương thực, thực phẩm cho các ngành kinh tế khác và cư dân của một thành phố.
2 / nn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp khác …
3 / nn là thị trường tiêu thụ của ngành kinh tế (máy móc nông nghiệp, phân bón, hóa chất …)
4 / Khu vực nông thôn chiếm phần lớn dân số trong thời kỳ công nghiệp hóa
ii / Chính sách Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa Nông nghiệp – Nông thôn
Trong vài năm tới, hướng phát triển của quá trình này là:
1 / Điều chỉnh mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường, thúc đẩy tiến bộ kinh tế và công nghệ sinh học. Nghiên cứu, sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản theo đặc thù của từng vùng, từng nơi
<3
iii / Các vấn đề về quy hoạch phát triển nông thôn
1 / Khẩn trương lập quy hoạch phát triển nông thôn và triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới. (mất đất, mất việc làm …)
2 / Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ….
3 / Phát huy dân chủ nông thôn đi đôi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng cao dân trí, bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, bảo đảm an ninh công cộng, an toàn xã hội.
4 / Phát triển kinh tế biển và khu vực
5 / Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia để cải thiện môi trường
4. Giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn
1 / Tập trung đào tạo nghề để tạo cơ hội việc làm cho nông dân, trước hết ở những nơi sử dụng đất nông nghiệp làm cơ sở công nghiệp, dịch vụ, giao thông, khu đô thị mới
2 / Cơ cấu lao động nông thôn đang thay đổi theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho người lao động di cư tìm việc làm trong và ngoài nông thôn, kể cả lao động ở nước ngoài
3 / Tăng cường đầu tư cho các dự án xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.
5. Tại sao phải đẩy mạnh công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa?
i / Các khái niệm về công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, vận hành, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ lao động chân tay sang lao động thủ công là chính. Công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại tiên tiến, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao
ii / Tại sao?
* Trên thế giới:
+ Công nghệ phát triển mạnh mẽ, các thành tựu tiên tiến ra đời.
+ Quá trình toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ.
* Ở quốc gia này:
+ Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, công cụ đơn giản, chưa ứng dụng và sản xuất những thành tựu tiên tiến của thế giới.
+ Chiến tranh kéo dài và hậu quả tàn khốc.
+ Lũ lụt và hạn hán xảy ra hàng năm, làm tiêu tan của cải.
+ Công tác quản lý nhà nước còn yếu kém, còn kéo dài thời bao cấp.
= & gt; Do quá trình công nghiệp hóa của Việt Nam diễn ra tương đối muộn nên để thu hẹp khoảng cách lạc hậu với các nước phát triển, công nghiệp hóa phải gắn liền với hệ thống điều hành.
2 / Là một nước nghèo, lạc hậu, nước ta có đặc điểm là kém phát triển, chiến tranh khốc liệt, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp ban đầu đã dẫn đến nền kinh tế lạc hậu của thế giới. Thế giới, đòi hỏi nước ta phải công nghiệp hóa.
3 / Với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, nếu nước ta không công nghiệp hoá, hiện đại hoá kịp thời thì sẽ bị tụt hậu. Đồng thời, nước mình có thể tận dụng lợi thế của các nước phát triển, tiếp thu công nghệ mà không tốn quá nhiều sức lực để khám phá, phát minh.
4 / Trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế sâu rộng, một số nước đã bắt đầu chuyển sang kinh tế thị trường, đòi hỏi nước ta phải bắt kịp xu thế.
iii / Giải pháp
+ Hội nghị tiếp tục nhấn mạnh “Gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, hiệu quả, bền vững và liên kết chặt chẽ với công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
+ Quốc hội quyết định; “Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế kết hợp phát triển kinh tế tri thức, lấy tri thức kỹ thuật và nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực chính, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện của mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ”.
6. Tại sao phải gắn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với phát triển kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa?
i / Các khái niệm về công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện sản xuất, vận hành, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ lao động chân tay sang lao động chân tay. Công nghệ, phương tiện và phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ công nghệ đã tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
ii / Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội công nghiệp là gì
+ Nền kinh tế thị trường là một tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng quốc tế được thực hiện thông qua thị trường. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế:
1 / Sổ sách kế toán, cân nhắc kỹ lưỡng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai sót, kém hiệu quả, lãng phí.
2 / Khoa học công nghiệp có vai trò quan trọng.
=> Giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là một tổ chức kinh tế xã hội xã hội chủ nghĩa dựa trên các nguyên tắc, quy luật của kinh tế thị trường và các nguyên tắc, bản chất của kinh tế thị trường. Thể hiện qua ba điểm sau:
1. Đa sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2. Kết hợp nhiều phương thức phân phối, mỗi thành phần kinh tế có lợi thế so sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lao động và kinh nghiệm quản lý, trong đó kinh tế nông nghiệp chiếm ưu thế. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho một hệ thống xã hội mới. ”
3 / Dưới sự quản lý của nhà nước, làm chủ những ngành, lĩnh vực, khâu kinh tế quan trọng nhất với kỹ thuật, công nghệ hiện đại, đủ sức lãnh đạo, định hướng cho sự phát triển. Phát triển các thành phần kinh tế khác.
= & gt; Góp phần xây dựng “xã hội văn minh, dân giàu, nước mạnh”.
iv / Giải pháp
+ Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần do nhà nước quy định.
+ Phân công lao động xã hội được mở rộng, tạo ra đồng bộ các yếu tố thị trường.
+ Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới chính sách tài chính, tiền tệ và giá cả.
+ Thiết lập hệ thống kiểm soát vĩ mô hợp lý và đào tạo một nhóm các nhà quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh xuất sắc.
7. Thuyết minh luận văn: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa?
i / Các khái niệm về công nghiệp hóa và hiện đại hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi cơ bản, toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ chủ yếu sử dụng lao động thụ động sang sử dụng lao động là chủ yếu. Một trong những cách phổ biến sức lao động trong thời kỳ hiện đại tiên tiến là công nghệ, phương tiện và phương pháp dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
ii / Khái niệm Khoa học và Nghiệp báo
1 / Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, con người và tư duy con người, nghiên cứu, vạch ra mối quan hệ bên trong và bản chất của các đối tượng lịch sử, hình dung quá trình, từ đó chỉ ra các quy luật khách quan của sự vận động và phát triển tự nhiên, xã hội. và suy nghĩ.
2 / Công nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi là toàn bộ tri thức do con người thu thập được trong quá trình cải tạo, cải tạo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và phát triển xã hội.
= & gt; Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp mới hay cuộc cách mạng công nghệ và thông tin lần thứ năm, ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, trí tuệ con người đóng vai trò quan trọng, trực tiếp và quyết định thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp, đặc biệt là xã hội. Nhìn chung, khái niệm công nghiệp và các thành phần cơ cấu của nó một lần nữa đã mở rộng và phát triển rất cơ bản.
iii / Tại sao?
+ Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ngày nay, khoa học và công nghệ chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Vì nước ta đang từ một lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến. Cái chúng ta thiếu là một vành đai công nghiệp, vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa cộng sản và công nghệ xã hội chủ nghĩa. Đây là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ nước ta quá độ lên xã hội xã hội chủ nghĩa tiên tiến. Các vai trò quan trọng của khoa học và công nghệ như sau:
1. Nâng cao năng suất lao động
2. Giảm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm
3. Nâng cao lợi thế cạnh tranh của bạn
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm
5. Nâng cao năng lực kỹ thuật quốc gia
+ Có được vai trò nêu trên là nhân tố quyết định chống “nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”.
iv / Chính sách về Bên
1 / Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực có cơ cấu đồng bộ, chất lượng cao, lao động nông nghiệp chỉ chiếm dưới 50% lực lượng lao động xã hội.
/ p>
2 / Phát triển công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng công nghệ. Lựa chọn và nhập ngay một số công nghệ hiện đại trong các ngành, lĩnh vực then chốt, chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá, công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành, lĩnh vực kinh tế.
3) Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục đại học, thực sự giữ vai trò chủ đạo của quốc sách, là động lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức. Thực hiện các chính sách trọng dụng nhân tài, nhân tài hàng đầu, kỹ sư trưởng, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân tay nghề cao /
4 / Theo đặc thù sáng tạo và tính rủi ro của hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới căn bản cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính /
iv / biện pháp
1 / Đầu tư vào giao dịch và đầu tư /
2 / Tăng cường sàng lọc các phát minh /
3 / Tăng cường chuyển giao khoa học công nghệ từ các nước phát triển vào Việt Nam, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới /
Chương Năm. Xây dựng con đường kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa
1. Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.
Quá trình Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới trải qua một bước ngoặt, Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ ngoại giao và dỡ bỏ nhiều lệnh cấm đối với Việt Nam. Tháng 7 năm 1995 nam
Sau khi Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11 tháng 7 năm 1995, việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới trở nên dễ dàng hơn đối với Việt Nam
Trước năm 1975: + Trong thời kỳ này, Việt Nam đã thiết lập quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Phát triển Châu Á, Quỹ Tiền tệ Thế giới, Ngân hàng Thế giới, v.v.
+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới.
Sau năm 1975:
Với việc Hoa Kỳ và Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao vào ngày 7 tháng 11 năm 1995, việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới trở nên dễ dàng hơn đối với Việt Nam
28/7/95 Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Quyết định này tạo cơ hội và động lực để Việt Nam hội nhập khu vực và chuyển từ hội nhập khu vực sang hội nhập. Đồng thời, giúp Việt Nam củng cố và nâng cao vị thế hình ảnh của mình, không chỉ mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực, mà còn với các nước trong cộng đồng quốc tế.
Gia nhập Khu vực Thương mại Tự do ASEAN vào ngày 1 tháng 1 năm 1996. Đây được coi là bước đột phá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Góp phần tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. Trong số đó, kết quả thương mại của các nước ký kết FTA có cơ cấu xuất nhập khẩu bổ sung cho nước tôi khả quan hơn so với các nước có cùng cơ cấu xuất nhập khẩu.
Năm 1996, Việt Nam tham gia thành lập Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
Diễn đàn Á-Âu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, cải cách và hội nhập quốc tế của Việt Nam, quy tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và toàn diện của Việt Nam, mang lại 70% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng thương mại quốc tế và 80% khách du lịch Việt Nam đã ký hoặc đang đàm phán 14 trong số 16 hiệp định thương mại tự do với các đối tác ASEAN
Việt Nam được tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 1998
Với 21 thành viên tham gia diễn đàn, chiếm khoảng 40% dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng những lợi thế chính sau:
+ Thương mại và đầu tư tự do: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp tác để hình thành các khu vực thương mại tự do
+ Thuận tiện về kd; chi phí giao dịch kinh doanh thấp hơn
+ Hợp tác Kinh tế và Kỹ thuật (ecotech)
Việt Nam nói riêng đã tiến một bước quan trọng để hội nhập kinh tế quốc tế, chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (wto) vào ngày 1 tháng 11 năm 2007 sau 11 năm đàm phán. Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được khi hội nhập là sẽ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu. Do Việt Nam được hưởng quy chế MFN vô điều kiện nên với điều kiện này, hàng hóa Việt Nam sẽ có thể cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên wto chiếm 90% thương mại thế giới)
Từ đó tăng tiềm lực kinh tế bằng cách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài
Cộng đồng các quốc gia ASEAN (ngày 22 tháng 11 năm 2015): Tạo môi trường khu vực hòa bình và ổn định cho các quốc gia, tập trung vào phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế
Mới đây, 12 quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã ký Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương vào ngày 4 tháng 2 năm 2016, nếu Hiệp định này có hiệu lực sẽ đánh dấu một bước tiến mới cho nền kinh tế Việt Nam. Thỏa thuận đã được kích hoạt
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cân bằng quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu vực thị trường lớn và tránh phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường
+ Vào các thị trường lớn với thuế suất cực thấp, tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam
+ Tạo nhiều việc làm, tạo ra năng lực sản xuất mới để tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực
+ sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phân bổ lại các nguồn lực theo hướng hiệu quả hơn, từ đó hỗ trợ tích cực cho quá trình chuyển đổi và đổi mới mô hình tăng trưởng
2. Quá trình cập nhật tư duy của Đảng về kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa từ sau Đại hội VI?
Trước khi đổi mới
Nền kinh tế thị trường tương tự như chủ nghĩa tư bản;
Phủ nhận, đánh giá thấp mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ, do đó dẫn đến hậu quả là cản trở sự phát triển của sản xuất, làm suy thoái kinh tế, dẫn đến hậu quả khủng hoảng kinh tế – xã hội nghiêm trọng.
ii / từ Quốc hội vi = & gt; viii: Suy nghĩ lại về Kinh tế Thị trường
1 / Kinh tế thị trường không phải là đặc trưng của bản thân chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của sự phát triển chung của nhân loại.
+ Kinh tế thị trường có mầm mống trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến, phát triển cao trong xã hội tư bản.
+ Kinh tế hàng hoá ra đời từ kinh tế tự nhiên, nhưng ở trình độ thấp, còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá phát triển cao. Nền kinh tế thị trường dựa trên nền tảng khoa học công nghiệp hiện đại nên nền sản xuất xã hội hoá cao.
+ Chủ nghĩa tư bản không sản xuất ra kinh tế hàng hoá, vì vậy kinh tế thị trường, với tư cách là kinh tế hàng hoá trình độ cao, không phải là sản phẩm riêng biệt của chủ nghĩa tư bản, mà là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế. Là kết quả của sự phát triển chung của nhân loại.
+ Chỉ có hệ thống kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản mới tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản.
2 / Nhận thức sự tồn tại khách quan của kinh tế thị trường trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Kinh tế thị trường là “một tổ chức kinh tế” chứ không phải là một tổ chức xã hội.
+ Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, kinh tế tự cấp tự túc, không áp dụng chế độ xã hội chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa.
+ Nền kinh tế thị trường là sản phẩm của nền văn minh nhân loại.
=> Đảng ta cho rằng trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế thị trường tồn tại một cách khách quan.
+ Tư tưởng của Đảng về kinh tế thị trường tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII là:
– Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6-91) tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đồng thời xác định cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa. Quản lý quốc gia thông qua luật pháp, chương trình, chính sách và các công cụ khác. ”
– Đại hội đồng lần thứ VIII (6-96) đặt ra nhiệm vụ đẩy mạnh chuyển đổi toàn diện, đồng thời, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. nn là vì chủ nghĩa xã hội.
3 / Nước ta sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội là hoàn toàn có thể và cần thiết.
+ Chủ đề kinh tế là độc lập, tức là sản xuất và hoạt động, lỗ và lãi có quyền tự chủ.
+ Giá cả do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường được hoàn thiện đồng bộ.
+ Nền kinh tế có độ mở cao và vận hành theo các quy luật vốn có của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.
+ Có hệ thống giám sát hoàn hảo và quản lý vĩ mô của nn.
*. Tóm tắt sự so sánh của hai thời kỳ
1 / trước khi chuyển đổi
Do chưa nhận thức rõ trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa, cơ chế thị trường, nên lấy kế hoạch hóa là đặc điểm quan trọng nhất của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, bố trí mọi nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu.
2 / Trong quá trình cải tạo
Chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn rằng cơ chế thị trường có thể được sử dụng làm cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, sử dụng tín hiệu giá cả để điều tiết chủng loại và số lượng hàng hóa, cũng như mối quan hệ giữa cung và cầu, điều tiết cơ chế năng suất. thông qua cạnh tranh, thúc đẩy tiến bộ, xóa bỏ lạc hậu, yếu kém.
iii / Đại hội lần thứ IX (4-01)
1 / Kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa được xác định là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2 / Khái niệm 1
Là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước.
3 / Khái niệm 2
Quốc hội xã hội chủ nghĩa Kinh tế thị trường là “một tổ chức kinh tế không chỉ tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường mà còn dựa trên cơ sở và hướng dẫn các nguyên tắc và bản chất của kinh tế thị trường”.
4 / Đặc điểm của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế phải vận hành đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa phù hợp với mọi giai đoạn phát triển của đất nước. . Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, đặt dưới sự quản lý của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, và nền văn minh ”.
iv / xếp hạng
1 / Trước hết, cần phải nói rằng, quá trình xét lại xã hội chủ nghĩa về kinh tế thị trường là một lựa chọn tất yếu và đúng đắn, không chỉ tồn tại khách quan mà còn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.
2 / Khác với các nước tư bản, phát triển kinh tế thị trường của nước ta có những đặc điểm khác biệt, không chỉ đòi hỏi phải phát triển kinh tế mà còn phải tuân theo định hướng của chủ nghĩa xã hội, từ đó có thể thấy được những thay đổi mới về tư duy tương với tinh thần và tinh thần. điều kiện đất nước và sự chỉ đạo của đảng ta.
3 / Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới và mở cửa, đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn như:
+ Đưa nước ta ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng. Từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đại học xã hội chủ nghĩa.
+ Đa dạng hoá hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và phương thức phân phối từng bước phù hợp với quy luật kinh tế thị trường và điều kiện đất nước.
+ Ổn định chính trị, từng bước đưa nước ta thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp.
4. / Tuy nhiên, quá trình đổi mới vẫn còn nhiều hạn chế.
+ Vai trò nóng của doanh nghiệp nhà nước trong thực tế chưa được phát huy.
+ Sự hiểu biết và hiệu quả của việc triển khai và cơ chế phối hợp của các bộ, ngành, địa phương trong việc tổ chức quán triệt sâu sắc và triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách còn yếu. Công tác kiểm tra, giám sát, cơ chế xử lý, kinh nghiệm và bài học, khả năng phân tích, dự báo điều chỉnh chính sách còn hạn chế.
+ Các quyền tự do chưa được tôn trọng đầy đủ: Môi trường kinh doanh chưa thực sự đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
Có nhiều rào cản trong việc gia nhập, hành động và thoát khỏi thị trường.
3. Giải thích bài báo: “Nền kinh tế thị trường không phải là duy nhất của chủ nghĩa tư bản”?
i / Khái niệm kinh tế thị trường
1 / Khái niệm 1: Là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
2 / Khái niệm 2: Trường đại học xã hội chủ nghĩa về kinh tế thị trường là “nguyên tắc xã hội chủ nghĩa và bản chất của một tổ chức kinh tế không chỉ tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường mà còn dựa trên và chịu sự chi phối của các quy luật của kinh tế thị trường “
ii / Giải thích
1 / Lịch sử sản xuất xã hội cho thấy, sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng để ra đời và phát triển kinh tế thị trường
+ Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung cầu, giá cả, … có vai trò điều tiết sự phân bổ các nguồn lực kinh tế và thiên nhiên như sản xuất hàng hoá, vốn, tư liệu sản xuất, lao động. . .để sản xuất và phân phối
+ Thị trường là công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế
+ Trong nền kinh tế mà các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo nguyên tắc thị trường thì được gọi là nền kinh tế thị trường
2 / Kinh tế thị trường nảy mầm trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có bản chất giống nhau, đều nhằm sản xuất và bán hàng, đều nhằm tạo ra giá trị và trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa
– Tiền tệ
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó người sản xuất vừa độc lập, vừa độc lập, phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi hàng hoá là cách giải quyết mâu thuẫn trên vấn đề
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá có trình độ phát triển khác nhau. Nền kinh tế hàng hoá ra đời từ nền kinh tế tự nhiên, nhưng còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hoá tư nhân, quy mô nhỏ, thủ công, năng suất thấp. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, nền kinh tế thị trường dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nên sản xuất xã hội hoá cao.
3 / Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu đời, nhưng đến nay thể hiện rõ nhất là chủ nghĩa tư bản
+ Trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ mạnh có yếu, thời kỳ chủ nghĩa tư bản đã phát triển đến trình độ cao, thậm chí chi phối đời sống của toàn thể xã hội nhân dân. Điều này khiến mọi người cảm thấy kinh tế thị trường là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản
iii / Nhắc lại:
+ Chủ nghĩa tư bản không sản xuất ra kinh tế hàng hoá, vì vậy kinh tế thị trường, với tư cách là kinh tế hàng hoá trình độ cao, không chỉ là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của sự phát triển. Sự phát triển chung của loài người
+ Chỉ có hệ thống kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản
4. Đề bài giải thích: “Nền kinh tế thị trường là kết quả của sự phát triển chung của nhân loại”?
i / Khái niệm kinh tế thị trường
1 / Khái niệm 1: Là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
2 / Khái niệm 2: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “tổ chức kinh tế không chỉ tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường mà còn dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối của các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”
ii / Giải thích
1 / Lịch sử sản xuất xã hội cho thấy, sản xuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng để ra đời và phát triển kinh tế thị trường
+ Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung cầu, giá cả, … có vai trò điều tiết sự phân bổ các nguồn lực kinh tế và thiên nhiên như sản xuất hàng hoá, vốn, tư liệu sản xuất, lao động. . .để sản xuất và phân phối
+ Thị trường là công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế
+ Trong nền kinh tế mà các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo nguyên tắc thị trường thì được gọi là nền kinh tế thị trường
2 / Kinh tế thị trường nảy mầm trong xã hội nô lệ, hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có bản chất giống nhau, đều nhằm sản xuất và bán hàng, đều nhằm tạo ra giá trị và trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa
– Tiền tệ
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá đều dựa trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó người sản xuất vừa độc lập, vừa độc lập, phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi hàng hoá là cách giải quyết mâu thuẫn trên vấn đề
+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hoá có trình độ phát triển khác nhau. Nền kinh tế hàng hoá ra đời từ nền kinh tế tự nhiên, nhưng còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hoá tư nhân, quy mô nhỏ, thủ công, năng suất thấp. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, nền kinh tế thị trường dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nên sản xuất xã hội hoá cao.
3 / Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu đời, nhưng đến nay thể hiện rõ nhất là chủ nghĩa tư bản
+ Trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở thời kỳ mạnh có yếu, thời kỳ chủ nghĩa tư bản đã phát triển đến trình độ cao, thậm chí chi phối đời sống của toàn thể xã hội nhân dân. Điều này khiến mọi người cảm thấy kinh tế thị trường là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản
iii / Nhắc lại:
+ Chủ nghĩa tư bản không sản xuất ra kinh tế hàng hoá, vì vậy kinh tế thị trường, với tư cách là kinh tế hàng hoá trình độ cao, không chỉ là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản, mà là kết quả của sự phát triển. Sự phát triển chung của loài người
+ Chỉ có hệ thống kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của chủ nghĩa tư bản nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản
5. Quan điểm của đảng về hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường trong thời kỳ nội chính?
i / Khái niệm kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường Chủ nghĩa xã hội là hình thức tổ chức kinh tế không chỉ tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường mà còn dựa trên những nguyên tắc, bản chất của kinh tế thị trường và được hướng dẫn bởi bản chất và bản chất của kinh tế thị trường. chủ nghĩa xã hội “
ii / Khái niệm về thể chế kinh tế
Hệ thống kinh tế thị trường là một tổng thể, bao gồm một tập hợp các quy tắc, luật lệ và hệ thống các tổ chức và thực thể kinh tế được thành lập để điều chỉnh các giao dịch và hoạt động trao đổi trên thị trường.
/ p>
iii / Nhận xét
Nền kinh tế thực dụng, đổi mới và mở, chuyển từ hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang hệ thống kinh tế thị trường được quản lý theo quy định. Theo định hướng chủ nghĩa xã hội, đảng và nhà nước luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường với nhân dân là đơn vị. Các nguyên tắc cơ bản như sau:
1 / Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện đất nước Việt Nam để bảo đảm nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Thực hiện quan điểm này là phải khắc phục tư duy chủ quan, tự nguyện, sử phong trào vi phạm quy luật khách quan và chủ nghĩa giáo điều, định kiến, máy móc, bắt chước ngoại lai. nền kinh tế của đất nước tôi hoàn toàn theo các chỉ số kinh tế, không phụ thuộc vào các trường đại học xã hội chủ nghĩa hay hướng phát triển của nền kinh tế nước tôi
2 / Bảo đảm đồng bộ giữa các thành phần của hệ thống kinh tế, giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa hệ thống kinh tế với hệ thống chính trị xã hội, giữa nhà nước, thị trường và xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội Gắn kết hài hòa giữa văn hóa phát triển và bảo vệ môi trường
3 / Kế thừa có chọn lọc những thành tựu của nhân loại trong phát triển kinh tế thị trường, đúc kết kinh nghiệm đổi mới và thực tiễn nước ta, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, ổn định, trật tự, an ninh xã hội.
Quan điểm này xuất phát từ thực tế, trong quá trình thiết lập và hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường ở nước ta là một công việc mới chưa từng có, đồng thời phải tiến hành tổng kết thực tiễn và rút ra bài học kinh nghiệm. Yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước trong thời kỳ mới không thể đặt chúng ta ở giữa, trừ khi chúng ta hiểu đúng về quá trình phát triển của đất nước
5 / Trong quá trình hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường, các trường đại học xã hội chủ nghĩa phải nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, năng lực và hiệu quả quản lý đất nước, nâng cao sức mạnh của cả hệ thống chính trị
Quan điểm này xuất phát từ hơn 20 năm kinh nghiệm và bài học từ công cuộc đổi mới, trong đó xác định đổi mới là lịch sử của toàn dân, do nhân dân thực hiện, vì lợi ích của nhân dân. Vì vậy, muốn hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa phải huy động sự tham gia của toàn dân, phát huy công sức chung của toàn dân. Lịch sử lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng nước ta
iv / xếp hạng
Quan điểm của Đảng về hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường trong thời kỳ đổi mới được coi là đúng đắn, Đảng ta luôn quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống kinh tế thị trường theo yêu cầu của trường đại học xã hội chủ nghĩa. Căn cứ vào điều kiện đường xá và quốc gia của đất nước, chúng ta có thể rút ra hai câu hỏi sau:
1 / Ưu điểm
+ Tốc độ tăng trưởng khá cao, năm sau sẽ cao hơn năm trước
+ Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, đường lối phát triển kinh tế kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống. Nông dân được cải thiện
+ ct – xã hội ổn định. Qp-an được củng cố, quan hệ đối ngoại phát triển lên một tầm cao mới, vị thế của nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao
+ Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội và có những thay đổi cơ bản, toàn diện
2 / giới hạn
Xem Thêm : Kỷ niệm 96 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam (21/6/1925 – 21/6/2021)
+ Năng lực cạnh tranh quốc gia từng bước được nâng cao, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp, luôn chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển của đất nước
+ Năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào tăng đầu tư, phát triển tài nguyên và cân bằng không ổn định
+ Ứng dụng chạy chậm.
Chương trình. Các cách xây dựng hệ thống chính trị
1. Tư duy và sự đổi mới của hệ thống chính trị trong thời kỳ nội chính?
i / Khái niệm về các thể chế chính trị
Hệ thống chính trị là một bộ phận hợp thành của kiến trúc thượng tầng của xã hội, bao gồm các tổ chức và thiết chế liên kết với nhau về nguyên tắc, vai trò của chúng trong việc thực hiện và tham gia thực hiện quyền lực chính trị, điều hành hoặc đưa ra các quyết định chính trị.
ii / Những hạn chế trước khi đổi mới
1 / Dưới chế độ độc tài, mối quan hệ giữa đảng và nhà nước của từng đơn vị chưa được làm rõ, chức năng của từng bộ phận, từng tổ chức chưa phát huy hết vai trò của mình, chủ nghĩa xã hội còn nhiều khuyết điểm.
2 / Bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu quả là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp.
3 / Đảng chưa thực hiện được nhiệm vụ của thời kỳ mới, chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế – xã hội cơ bản và cấp bách.
4 / Đảng chưa phát huy hết vai trò, vai trò của các tổ chức quần chúng trong việc giáo dục, vận động quần chúng tham gia quản lý kinh tế, xã hội.
iii / Tư duy đổi mới
1 / Hiểu biết mới về mqh giữa các đổi mới, trước hết là thể chế chính trị
+ Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế thì trước hết phải cập nhật tư duy kinh tế, đồng thời từng bước cập nhật hệ thống chính trị, phải tập trung đổi mới kinh tế. Thứ nhất, vì cải cách kinh tế thành công sẽ tạo điều kiện cơ bản cho cải cách chính trị thuận lợi
+ Mặt khác, nếu hệ thống chính trị không được cập nhật thì việc đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại, việc cập nhật hệ thống chính trị kịp thời và phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế. Vì vậy, đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu của các trường đại học xã hội chủ nghĩa chuyển từ hệ thống kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang hệ thống kinh tế thị trường.
-. Tăng cường sự lãnh đạo của các hoạt động của đảng và nhà nước nhằm thúc đẩy quyền dân chủ và phát triển
– Bảo đảm quyền lực, quyền giám sát và địa vị xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội
= & gt; Tập trung vào đổi mới kinh tế và từng bước cập nhật hệ thống chính trị
2 / Nhận thức rõ đấu tranh giai cấp là động lực chủ yếu để phát triển đất nước trong thời kỳ mới
+ Về đấu tranh giai cấp. Ngày xưa: Địa chủ đánh dân, dựng nước và bảo vệ đất nước
+ Nội dung: – Thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá các trường đại học xã hội chủ nghĩa
. – Vượt qua đói nghèo và các nước kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội và chống lại các áp lực bất công
+ Nỗ lực ngăn chặn và khắc phục các tình huống và hành động tiêu cực, sai trái
. – Ra sức làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn phản công của các thế lực thù địch
. —— Giữ vững độc lập dân tộc, xây dựng nước ta trở thành nước xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, nhân dân hạnh phúc
+ Về khí thế: Trên cơ sở Đảng cộng sản do đảng lãnh đạo và khối liên minh dân trí, đại đoàn kết toàn dân, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích xã hội, thúc đẩy mọi tiềm năng trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, các ngành tài nguyên và toàn xã hội
3 / Nhận thức mới về hệ thống và cơ chế: Đảng là chủ đảo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, Đảng không chỉ là một bộ phận của hệ thống chính trị, mà còn là “hạt nhân” hệ thống chính trị của đảo quốc. lãnh đạo hệ thống, hành động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
+ Quốc gia không chấp nhận đa nguyên, đảng phái đối lập, xã hội chủ nghĩa theo pháp quyền, vì có Đảng cộng sản lãnh đạo, có chức năng thể chế hóa và tổ chức thực hiện chính sách. , quan điểm của đảng phái
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh của các tổ chức nhân dân, các cá nhân tiêu biểu thuộc các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, là nền tảng của chính quyền. Đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện phản biện và giám sát xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nông dân là người làm chủ xã hội, thông qua nhà nước và các cơ quan đại diện chủ sở hữu, trực tiếp thông qua cơ chế “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”. Làm chủ thông qua quản lý bản thân
+ Đảng cộng sản cầm quyền là đảng lãnh đạo đất nước nhưng không làm thay, đảng quan tâm xây dựng và củng cố đất nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội, phát huy vai trò của các thành viên trong quản lý và điều hành. của xã hội, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải được thực hiện đồng thời với đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống kinh tế.
4 / Hiểu biết mới về xây dựng hệ thống chính trị của đất nước pháp quyền
+ Thuật ngữ “xây dựng một đất nước được cai trị bằng pháp luật” lần đầu tiên được đề xuất tại Phiên họp toàn thể lần thứ hai của Ủy ban Trung ương khóa VII (năm 1992)
+ Nước xã hội chủ nghĩa theo pháp quyền là nước chủ trương thượng tôn pháp luật trong quản lý đất nước, luật là hiến pháp và các luật khác. Tất cả các quyền lực trong quản lý nhà nước và tiếng nói của nhân dân đều được ghi trong hiến pháp. Quốc gia được quản lý bởi hiến pháp và pháp luật, và các hành vi vi phạm pháp luật cũng bị ràng buộc và xử phạt bởi pháp luật.
iv / xếp hạng
= & gt; Đổi mới tư tưởng là đúng đắn. Hệ thống chính trị đã thực hiện một số đổi mới quan trọng, nhất là quyền tự chủ của nhân dân trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị, xã hội, văn hóa và các lĩnh vực khác. Chúng ta còn những khuyết điểm sau: 1 / Năng lực, hiệu lực của đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước và hậu quả do đảng, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể xã hội chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. >
2 / qg Cải cách hệ thống hành chính còn rất nhiều hạn chế, còn nhiều tầng lớp cơ quan hành chính làm cho việc quản lý kinh tế xã hội quốc tế chậm, nhảy vọt và kém hiệu quả. Tình trạng chuyên chế quan liêu và sự can thiệp của công chức ở một số quốc gia vẫn chưa được khắc phục, kỷ luật và phép tắc còn bị thả lỏng ở nhiều nơi
3 / Phương thức tổ chức và hoạt động của các đoàn thể tiền phương và cộng đồng chưa thoát khỏi tình trạng hành chính cứng nhắc, một số cán bộ còn “hình thức hóa”, chưa thiết thực. Tham nhũng trong hệ thống chính trị vẫn còn nghiêm trọng, các bệnh dịch, cá biệt, đại dịch vẫn còn khá phổ biến. Quyền tự chủ của người dân vẫn bị vi phạm
4 / Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội còn yếu, chưa có cơ chế hợp lý để phát huy vai trò này. Chất lượng cán bộ làm thay toàn bộ hệ thống chính trị, nhất là Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã hội còn hạn chế, nhất là cấp cơ sở
<3
= & gt; Ý tưởng để khắc phục hạn chế này
+ Nâng cao nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị theo hướng thống nhất cao và phải quyết liệt trong việc hoạch định và thực hiện nhiều chính sách và giải pháp
+ Việc đổi mới hệ thống chính trị phải được quan tâm đúng mức, ít nhất là đổi mới kinh tế ở mức độ
+ Cần làm rõ lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị của nước tôi
2. Tại sao phải giao cho Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội?
I / Khái niệm
1 / Hiến pháp năm 2013 ghi nhận Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là hiệp hội chính trị, liên minh tự nguyện của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội và cá nhân. Đại diện cho các tầng lớp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở của chính quyền, đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, tính chính đáng của nhân dân, là lực lượng đoàn kết và phát huy đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ và tăng cường đồng thuận xã hội, Giám sát và phản biện xã hội, tham gia xây dựng đảng và dân tộc, nội dung đối ngoại góp phần xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc
2 / Tác phẩm:
+ mttq và các tổ chức xã hội là một bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị – xã hội Việt Nam, được thành lập trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, tự quản, đáp ứng các thành viên có lợi ích khác nhau, thu hút đông đảo nhân dân tham gia quản lý công việc nhà nước và công tác xã hội, nâng cao mỗi Quyền công dân. Trong xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền lực chính trị không chỉ thông qua nhà nước, mà còn thông qua các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội.
+ mttq và ctxh là tổ chức quần chúng của đảng và công cụ để tổ chức thực hiện các nguyên tắc, chính sách của đảng trong quần chúng các cấp
3 / Giám sát xã hội là hình thức các chủ thể ngoài nhà nước giám sát việc thực hiện quyền của đảng cầm quyền và đảng cầm quyền thông qua các tổ chức xã hội hoặc dưới hình thức công dân trực tiếp giám sát tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Sức mạnh của nhân dân
4 / Phản biện xã hội là hành vi của chủ thể xã hội sử dụng luận cứ để nhận xét, đánh giá, đưa ra ý kiến để cơ quan có thẩm quyền tham khảo khi ban hành quyết định. >
ii / Tại sao (pt)
1 / mttq và ctxh đóng vai trò là cầu nối giữa đảng và nhân dân, tập hợp rộng rãi mọi người
2 / mttq và xã hội dân sự là lực lượng gần dân, hiểu dân, đưa ra ý kiến, nguyện vọng chính xác của nhân dân
3 / mttq và các đại diện xã hội dân sự đại diện cho quyền và lợi ích của người dân và đề xuất các nguyên nhân, chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, qp
4 / mttq và ctc ctxh khắc phục được đặc điểm của chế độ độc đảng và chuyên quyền
iii / Hành động
2 / Để thực hiện công tác giám sát, phản biện xã hội có chất lượng, hiệu quả, đối tượng giám sát, phản biện là nam giới phải có kỹ năng cộng sản, trình độ chuyên môn, năng lực hiểu và phân tích vấn đề
3 / Làm tốt mối quan hệ giữa các tổ chức đảng và chính quyền, đoàn thể
4 / Để thiết lập một hệ thống pháp luật thống nhất và hợp lý
5 / Để có thể giám sát và phản biện, mttq Việt Nam phải duy trì tư cách giám sát và phản biện xã hội độc lập.
3. Nh ững thành phần của hệ thống chính trị nước ta? Khái niệm thời gian và mục đích sử dụng chính thức là gì?
I / Khái niệm
Thể chế chính trị là kiến trúc thượng tầng, một bộ phận của xã hội, bao gồm các tổ chức và thiết chế, quan hệ với nhau về hiệu quả và chức năng. Tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc ra quyết định.
ii / bao gồm
+ Hệ thống chính trị là cơ quan chính ra quyết định bao gồm các tổ chức, thể chế và phương pháp
. – Chủ thể có công cụ, tư cách pháp nhân
. – Các tổ chức, thiết chế trong hệ thống có quyền lực, chức năng thực hiện, tham gia thực hiện quyền lực nhà nước, quyền lực công, xây dựng hoặc tham gia quyết định chính trị, tham gia thực hiện chính sách của nhà nước. Tham gia
+ Cơ cấu của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng về cơ bản bao gồm ba bộ phận: Đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức xã hội của nhân dân
+ Hệ thống chính trị của Việt Nam bao gồm
1 / Đảng Cộng sản Việt Nam
2 / Chính phủ Việt Nam
3 / Các tổ chức xã hội, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và 5 tổ chức xã hội
+ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
+ Liên hiệp Công đoàn Việt Nam
+ Hội Nông dân Việt Nam
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam
iii / Câu trả lời
Trước năm 1986, đảng ta không dùng khái niệm hệ thống chính trị, chỉ dùng khái niệm chuyên chính vô sản. Không dùng khái niệm “chuyên chính vô sản” mà dùng khái niệm “hệ thống ct” là kết quả của việc cập nhật tư tưởng ct, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, như:
1 / Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, trước hết là hệ thống chính trị
2 / Ý thức đấu tranh giai cấp trong thời kỳ mới và động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước
3 / Hiểu biết mới về xây dựng hệ thống chính trị của đất nước pháp quyền
Chương Bảy. Xây dựng và phát triển văn hóa và giải pháp cho các vấn đề xã hội
1. Tư duy và đổi mới xây dựng và phát triển văn hóa của đảng trong thời kỳ đổi mới?
i / Đánh giá văn hóa trước khi đổi mới
1 / kết quả
+ Xóa bỏ hoàn toàn nạn mù chữ và phát triển hệ thống gd
+ Văn hóa cứu quốc động viên toàn dân tham gia chống thực dân Pháp xâm lược
+ 1960-1975: Miền Bắc phát triển dân trí, văn hóa, giáo dục đạt nhiều thành tựu ngay cả trong thời kỳ chiến tranh ác liệt
+ Thắng trận Pháp-Mỹ đã xác định đúng đường lối chính trị, cũng như đường lối văn hóa đúng đắn
2 / Hạn chế:
+ Công tác tư tưởng, văn hóa thiếu sức sống và tinh thần đấu tranh
+ xd Các thiết chế văn hóa chậm bộc lộ sự xuống cấp về đạo đức, lối sống
+ Các kế hoạch và cơ chế trợ cấp làm suy yếu văn hóa -gd và kìm hãm sự tự do sáng tạo
+ Một số công trình văn hóa phi vật thể và tập thể được chăm sóc, bảo tồn, thậm chí bị phá hủy
ii / Đổi mới
1 / Tại Đại hội Đảng (12/86), Đảng từng bước có nhận thức mới, cách nhìn mới về văn hóa. Tầm quan trọng của chính sách văn hóa đối với người dân thực chất là sự trở lại trạng thái của Đảng Cộng sản Hồ Chí Minh, là cơ sở cho sự hiểu biết và quan điểm mới của Đảng về văn hóa
+ Vai trò của văn hóa, cách đánh giá ứng xử “Không một hình thái tư tưởng nào có thể thay thế văn học, nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác động sâu sắc đến việc đổi mới nếp nghĩ, lối sống của con người”.
+ Hội nghị cũng nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong việc đổi mới tư tưởng, thống nhất tư tưởng, phá bỏ cơ chế cũ, thiết lập cơ chế mới, khẳng định và xây dựng cơ chế mới. Trong xây dựng kinh tế phải quan tâm đến vấn đề văn hóa, tạo môi trường thích hợp để phát triển văn hóa
Chương trình 2/91 lần đầu tiên giới thiệu khái niệm văn hóa Việt Nam với những đặc trưng tiên tiến và bản sắc dân tộc
+ Chương trình khẳng định tiếp tục cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, để thế giới quan Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh thống trị đời sống tinh thần của đất nước. Kế thừa và tiếp nối truyền thống văn hóa đặc sắc của các dân tộc trong cả nước, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, chống lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đi ngược lại phương hướng của chủ nghĩa xã hội
+ Xác định nền tảng giáo dục và đào tạo, kh-cn là quốc sách chủ đạo
3 / Cao đẳng đến đại học và nhiều nghị quyết tiếp theo xác định văn hóa là mục tiêu và động lực của sự phát triển. ở đâu
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/91) và Đại hội Đảng (6/96) khẳng định: kh và gđ giữ vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đưa đất nước đi lên thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Vì vậy, giáo dục và đào tạo phải được coi là quốc sách cao nhất nhằm phát huy nhân tố con người cùng với khoa học và công nghệ, là động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội
+ nqt 5 khóa viii (7/98) nêu 5 nguyên tắc chỉ đạo cơ bản, 10 nhiệm vụ cụ thể và 4 giải pháp chủ yếu xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ mới
Năm điểm hướng dẫn:
1 / Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và là mục tiêu, động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội. Không có nền tảng tinh thần của sự tiến bộ lành mạnh thì không thể có sự phát triển kinh tế – xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải lấy văn hóa làm mục tiêu, thực hiện xã hội công bằng, văn minh, thực hiện sự phát triển toàn diện của con người.
2 / Vì vậy, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc
3 / Như vậy văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất và đa dạng giữa các dân tộc Việt Nam
4 / Xây dựng và phát triển văn hóa là một chủ trương của quốc gia do Đảng lãnh đạo và đội ngũ trí thức đóng vai trò quan trọng trong đó
5 / Văn hóa là mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài, cần có ý chí cách mạng và sự kiên trì, tỉ mỉ
Mười nhiệm vụ cụ thể:
1 / Xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ cách mạng mới có phẩm chất đạo đức, lòng yêu nước, ý thức tập thể, lối sống vững vàng …
2 / Tạo môi trường văn hóa
3 / Sự phát triển của lịch sử văn học nghệ thuật
4 / Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa
5 / Phát triển sự nghiệp công nghệ giáo dục
6 / Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
7 / Bảo tồn, phát huy và phát triển các nền văn hóa thiểu số
8 / Chính sách tôn giáo và văn hóa
9 / Mở rộng hợp tác văn hóa quốc tế
10 / Củng cố xây dựng và hoàn thiện các thiết chế văn hóa
Bốn giải pháp:
1 / Mở rộng cuộc vận động giáo dục lòng yêu nước với thi đua yêu nước và phong trào yêu nước: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
2 / Tăng cường xây dựng và ban hành các luật và chính sách về văn hóa
3 / Tăng cường các nguồn lực và phương tiện của các hoạt động văn hóa
4 / Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lĩnh vực văn hóa
Cho đến kỳ họp thứ chín kỳ họp thứ chín (tháng 1 năm 2004) để xác định rõ hơn nữa sự “đồng bộ giữa phát triển văn hóa và phát triển kinh tế”
Hội nghị lần thứ mười chín (tháng 7 năm 2004) tập trung vào việc bảo đảm gắn kết công nhân phát triển kinh tế, chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn đảng, lấy không ngừng nâng cao tinh thần văn hóa – xã hội làm nhiệm vụ. Đồng thời, cơ chế thị trường đã làm thay đổi mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, thúc đẩy dân chủ hóa đời sống xã hội, đa dạng hóa thị hiếu và lối sống văn hóa. Do đó, việc tăng cường và mở rộng dân chủ hóa – phạm vi và vai trò của xã hội hóa văn hóa và xã hội hóa cá nhân – là một thách thức mới đối với sự lãnh đạo, quản lý của đảng và công tác văn hóa của đất nước. tôi
iii / xếp hạng
+ Trong thời kỳ đổi mới, những đổi mới về tư tưởng xây dựng và phát triển văn hóa của đảng là đúng đắn và sáng tạo, cho thấy những đổi mới về tư tưởng phát huy tính tích cực và hướng đúng đắn của sự phát triển của đảng. Các quan điểm sau:
1 / Nền tảng vật chất và kỹ thuật của văn hóa bước đầu được hình thành
2 / Môi trường văn hóa đã thay đổi theo hướng tốt hơn và hợp tác văn hóa quốc tế được tăng cường
3 / Những phát triển mới trong giáo dục và công nghệ di động
4 / xd Đời sống văn hóa, lối sống tiến bộ, văn minh
+ Nhưng vẫn còn một số hạn chế:
1 / Thành tựu văn hóa chưa phù hợp với yêu cầu xã hội và chưa chắc chắn, đạo đức, lối sống tiếp tục phức tạp
2 / Môi trường văn hóa bị ô nhiễm bởi tệ nạn xã hội
3 / Vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng còn phản ánh sự nghèo nàn, lạc hậu về văn hóa, tinh thần
4 / Đời sống văn hóa tinh thần của nhiều vùng nông thôn, miền núi còn nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu …
+ Cách khắc phục:
1 / Tạo môi trường văn hóa lành mạnh, thích ứng với sự phát triển của kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và các chuẩn mực quốc tế
2 / nhấn mạnh nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa
3 / Nâng cao chất lượng và hiểu biết về các hoạt động văn hóa
4 / Thành tích xuất sắc trong lãnh đạo, quản lý tin tức, xuất bản
5 / Công nghệ và xây dựng văn hóa đi đôi với nhau để cải thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa
6 / Chủ động hội nhập thế giới và văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
7 / Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đất nước trong lĩnh vực văn hóa
2. Đề bài giải thích: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội”. Giải thích bằng các ví dụ?
I / Khái niệm
Theo World Unesco; “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách phổ biến và sinh động mọi khía cạnh của cuộc sống như nó đã diễn ra, trong quá khứ và hiện tại, và qua nhiều thế kỷ, nó tạo thành một hệ thống các giá trị, truyền thống và cách sống, mọi quốc gia sử dụng điều này để khẳng định danh tính của mình. ”
ii / Giải thích
1. Văn hóa phản ánh một cách tổng thể, sinh động và thể hiện mọi mặt của đời sống xã hội, cả vật chất và tinh thần
Ví dụ:
+ Ở những thành phố nghệ thuật như Maize Toto tối lửa tắt đèn phản ánh một cách khách quan đời sống xã hội trước cách mạng Việt Nam
+ Các nhà sử học sáng tạo thời bấy giờ như ông Dai Yi, đã tạo ra thuốc súng và súng đại bác trong điều kiện thúc đẩy phong trào phản chiến chống Pháp, trong điều kiện mà Việt Nam lúc bấy giờ chỉ có thể cạnh tranh được. Cái cuốc, cái xẻng, cái gậy, vì vậy anh ấy đã phát minh ra một vũ khí chiến lược
2 / Văn hóa là mức độ phát triển của các mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau trong xã hội
+ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc hướng dẫn thái độ, suy nghĩ và lối sống của mọi người trong một xã hội tích cực
+ Hệ giá trị mang bản sắc dân tộc chân – thiện – mỹ đã được xã hội khẳng định và bảo vệ
+ Trong mỗi người Việt Nam đều có chân – thiện – mỹ. Yếu tố này tổng hợp hàng nghìn năm lịch sử
vd: + Tôn sư trọng đạo nhớ nguồn, truyền thống uống nước nhớ nguồn, 20/11 mọi cấp học đều hướng đến người thầy
+ Người Ngee Ann có câu nói, sáng ăn khoai, trưa chiều, tối là cha, hết cha, con hết, thái độ và hành vi tích cực. , để xã hội tốt đẹp hơn
3 / Xem tổng thể văn hóa, là biểu hiện của sự phát triển của văn minh. Nhưng ngày nay nó được phản ánh qua trình độ phát triển của một xã hội, xã hội càng phát triển thì văn hóa càng nâng cao
+ Bảo đảm cho mọi người có đầy đủ các yếu tố về đời sống vật chất và tinh thần
– Nêu vấn đề: Sống như một con vật sống
-Spirit: Đảm bảo cảm xúc tình cảm, nhu cầu giá trị. Văn hóa đáp ứng nhu cầu của con người
Vì vậy, nó là một yếu tố con người được phát triển đầy đủ
4 / Mỗi chiến lược phát triển kinh tế _ct suy cho cùng là phục vụ đời sống của nhân dân. Một người hạnh phúc không chỉ giàu có mà còn phải có yếu tố tinh thần thể hiện một nền văn hóa phát triển.
= & gt; Những giá trị trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội như được thấm nhuần trong mỗi cá nhân và trong cánh cổng của cả quốc gia. Nó đã được lưu truyền, tiếp nối và phát huy giữa các thế hệ người Việt Nam
Vì vậy, chúng tôi chủ trương đưa văn hóa thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, để những giá trị đó
iii / Giải pháp
1 / Trau dồi trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, nhân cách, thế giới quan, nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa, hướng về con người Việt Nam mang giá trị chân – thiện – mỹ
2 / Nâng cao nhận thức của giới trẻ về vai trò của văn hóa, truyền dạy và truyền đạt những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc mà ông cha ta để lại
3. Các lĩnh vực của các vấn đề xã hội là gì? Bạn bắt đầu nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách từ khi nào?
Khái niệm vấn đề xã hội: dùng để chỉ tất cả những gì liên quan đến con người, nhóm người, cộng đồng người, được nhận thức bằng sự tồn tại và phát triển của con người trong một hoàn cảnh xã hội nhất định. Là một vấn đề xã hội, chạm đến lợi ích của cộng đồng.
Quá trình Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới trải qua một bước ngoặt, Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ ngoại giao và dỡ bỏ nhiều lệnh cấm đối với Việt Nam. Tháng 7 năm 1995 nam
Sau khi Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11 tháng 7 năm 1995, việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới trở nên dễ dàng hơn đối với Việt Nam
Trước năm 1975: + Trong thời kỳ này, Việt Nam đã thiết lập quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Phát triển Châu Á, Quỹ Tiền tệ Thế giới, Ngân hàng Thế giới, v.v.
+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới.
Sau năm 1975:
Với việc Hoa Kỳ và Việt Nam bình thường hóa quan hệ ngoại giao vào ngày 7 tháng 11 năm 1995, việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới trở nên dễ dàng hơn đối với Việt Nam
28/7/95 Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Quyết định này tạo cơ hội và động lực để Việt Nam hội nhập khu vực và chuyển từ hội nhập khu vực sang hội nhập. Đồng thời, giúp Việt Nam củng cố và nâng cao vị thế hình ảnh của mình, không chỉ mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực, mà còn với các nước trong cộng đồng quốc tế.
Gia nhập Khu vực Thương mại Tự do ASEAN vào ngày 1 tháng 1 năm 1996. Đây được coi là bước đột phá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Góp phần tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. Trong số đó, kết quả thương mại của các nước ký kết FTA có cơ cấu xuất nhập khẩu bổ sung cho nước tôi khả quan hơn so với các nước có cùng cơ cấu xuất nhập khẩu.
Năm 1996, Việt Nam tham gia thành lập Diễn đàn Hợp tác Á – Âu
Diễn đàn Á-Âu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, cải cách và hội nhập quốc tế của Việt Nam, quy tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và toàn diện của Việt Nam, mang lại 70% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng thương mại quốc tế và 80% khách du lịch Việt Nam đã ký hoặc đang đàm phán 14 trong số 16 hiệp định thương mại tự do với các đối tác ASEAN
Việt Nam được tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương năm 1998
Với 21 thành viên tham gia diễn đàn, chiếm khoảng 40% dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng những lợi thế chính sau:
+ Thương mại và đầu tư tự do: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp tác để hình thành các khu vực thương mại tự do
+ Thuận tiện về kd; chi phí giao dịch kinh doanh thấp hơn
+ Hợp tác Kinh tế và Kỹ thuật (ecotech)
Việt Nam nói riêng đã tiến một bước quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (wto) vào ngày 01 tháng 01 năm 2007 sau 11 năm đàm phán. Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được khi hội nhập là sẽ giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu. Do Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc vô điều kiện nên với điều kiện này, hàng hóa Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên wto chiếm 90% thương mại thế giới.
Từ đó nâng cao tiềm lực kinh tế bằng cách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
Cộng đồng các quốc gia ASEAN (ngày 22 tháng 11 năm 2015): Tạo môi trường khu vực hòa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế – xã hội và hội nhập quốc tế.
Mới đây, 12 quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã ký Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương vào ngày 4 tháng 2 năm 2016, nếu Hiệp định này có hiệu lực sẽ đánh dấu một bước tiến mới cho nền kinh tế Việt Nam. Giao thức bắt đầu.
+ Tạo thuận lợi cho việc tái cân bằng quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường.
+ Đột phá trong xuất khẩu của Việt Nam bằng cách vào các thị trường lớn với thuế suất cực thấp.
+ Tạo nhiều việc làm, tạo ra năng lực sản xuất mới để tận dụng cơ hội xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
+ sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phân bổ lại các nguồn lực theo hướng hiệu quả hơn, từ đó hỗ trợ tích cực cho quá trình tái cơ cấu và đổi mới mô hình tăng trưởng.
Chương Tám. Chính sách đối ngoại
1. Tư tưởng chỉ đạo của đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế?
Trong các văn kiện đối ngoại, Đảng ta chỉ rõ thời cơ và thách thức đối với việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ, mục tiêu công tác của Đảng.
Cơ hội và thách thức:
Về cơ hội: Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển, toàn cầu hoá kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế. Mặt khác, thắng lợi của công cuộc đổi mới đã nâng cao vị thế và thế mạnh của nước ta trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho giao lưu đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
Về những thách thức: các vấn đề toàn cầu như phân hóa, giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia … ảnh hưởng xấu đến nước ta.
=) Các cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ tương hỗ, tương hỗ với nhau và có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Mục tiêu, nhiệm vụ nước ngoài
Mục tiêu: Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, lấy phát triển kinh tế, xã hội là lợi ích cao nhất của đất nước.
Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế quốc gia, đóng góp tích cực vào cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Hướng dẫn tư duy
Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt toàn diện và sâu sắc quan điểm của các bên
+ Bảo đảm lợi ích quốc gia thực sự là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam
Ví dụ, Việt Nam đã hỗ trợ Triều Tiên 100 triệu tấn gạo trong nhiều năm qua
+ Giữ vững độc lập, tự chủ, tự cường, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại
Không chỉ có quan hệ ngoại giao với Việt Nam – Lào, Đảng Cộng sản Việt Nam – Trung Quốc mà còn với tất cả các tổ chức trong khu vực như ASEAN, các tổ chức thế giới như Liên hợp quốc, …
+ Hợp tác bền vững và đấu tranh trong quan hệ quốc tế trong nhiều năm; cố gắng thúc đẩy hợp tác nhưng vẫn đấu tranh ở hình thức và mức độ phù hợp với từng đối tác; nỗ lực hợp tác; tránh đối đầu trực tiếp, tránh cô lập
Trong tất cả các mối quan hệ ngoại giao, không chỉ trên mọi lĩnh vực, luôn phải giữ vững nền quốc phòng toàn dân
+ Mở rộng quan hệ với tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới, không phân biệt hệ thống chính trị xã hội
+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội; giữ vững bản sắc dân tộc; bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
+ Sử dụng tối đa nội lực đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
+ Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chúng tôi luôn tôn trọng vai trò của đảng, mọi lĩnh vực phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội luôn chú trọng đến vai trò của đảng, sự lãnh đạo tài tình của đảng
Nhận xét:
Tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, sáng tạo và có ý nghĩa rất quan trọng giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội và có những biện pháp phát triển đưa Việt Nam lên tầm cao mới.
/ p>
Bên cạnh những mặt tích cực, tư tưởng chỉ đạo này cũng có những hạn chế, chẳng hạn trong quan hệ hai nước, quan hệ hai nước còn ở thế bị động, kém hiệu quả, đan xen, ổn định và lâu dài. mối quan hệ vẫn chưa được xác định. Các nước và các đối tác quan trọng, chưa hình thành được kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Quá trình Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới?
Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới
i / trước tháng 7 năm 1995
+ Trong giai đoạn này, Việt Nam đã thiết lập quan hệ tích cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng Phát triển Châu Á, Quỹ Tiền tệ Thế giới, Ngân hàng Thế giới.
+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chưa thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới.
ii / Sau ngày 7-1195
Sau khi Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày 11 tháng 7 năm 1995, việc gia nhập các tổ chức kinh tế của khu vực và thế giới trở nên dễ dàng hơn đối với Việt Nam.
1 / 28/7/95 Việt Nam gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Quyết định này tạo cơ hội và động lực cho Việt Nam hội nhập khu vực, từ hội nhập khu vực sang hội nhập khu vực. Hội nhập quốc tế đồng thời giúp Việt Nam củng cố, nâng cao vị thế hình ảnh, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và cộng đồng quốc tế.
2 / Ngày 1 tháng 1 năm 1996, nước này chính thức gia nhập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (afta). Đây được coi là bước đột phá trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Góp phần tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập khẩu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ trong nước. Trong đó, kết quả thương mại của các nước ký kết FTA có cơ cấu xuất nhập khẩu bổ sung cho cơ cấu của nước tôi đã có những chuyển biến tích cực (tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu) so với các nước. tq)
3 / Năm 1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn Hợp tác Á – Âu (asem)
Diễn đàn Á-Âu đóng vai trò quan trọng trong đổi mới, phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Đây là điểm hẹn của 19 trong số 25 đối tác chiến lược và toàn diện của Việt Nam, mang lại 70% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70% tổng thương mại quốc tế và 80% lượng khách du lịch. 14 trong số 16 hiệp định FTA Việt Nam đã ký kết hoặc đang ký kết đang đàm phán với các đối tác ASEAN
Tháng 4/98, Việt Nam được tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (apec)
Với 21 thành viên tham gia diễn đàn, chiếm khoảng 40% dân số thế giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng những lợi thế chính sau:
+ Thương mại và đầu tư tự do: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy hợp tác để hình thành các khu vực thương mại tự do
+ Thuận tiện về kd; chi phí giao dịch kinh doanh thấp hơn
+ Hợp tác Kinh tế và Kỹ thuật (ecotech)
5 / Đặc biệt, Việt Nam đã có một bước tiến quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (wto) vào ngày 11/01. Sau 11 năm đàm phán, gia nhập tổ chức năm 2007
Lợi ích lớn nhất của Việt Nam từ hội nhập là mở rộng thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Do Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc vô điều kiện nên với điều kiện này, hàng hóa Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên wto chiếm 90% thương mại thế giới.
Từ đó nâng cao tiềm lực kinh tế bằng cách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.
6 / Cộng đồng các quốc gia ASEAN (22/11/2015): Tạo môi trường khu vực hòa bình, ổn định cho các nước, tập trung phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
7 / Gần đây, 12 quốc gia, trong đó có Việt Nam, đã ký Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương vào ngày 4 tháng 2 năm 2016, nếu có hiệu lực, sẽ đánh dấu một bước tiến mới của nền kinh tế Việt Nam.
+ Tạo thuận lợi cho việc tái cân bằng quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá nhiều vào một khu vực thị trường.
+ Đột phá trong xuất khẩu của Việt Nam bằng cách vào các thị trường lớn với thuế suất cực thấp.
+ Tạo nhiều việc làm, tạo ra năng lực sản xuất mới để tận dụng cơ hội xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
+ tpp sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam phân bổ lại các nguồn lực theo hướng hiệu quả hơn, từ đó hỗ trợ tích cực cho quá trình tái cơ cấu và cập nhật mô hình tăng trưởng.
3. Liệt kê các Tổ chức Quốc tế …?
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Đề cương ôn tập Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn