Cùng xem Dự phóng báo cáo tài chính trên youtube.
Xem Thêm : Tả một người ở nơi em sinh sống (hay nhất) | Văn mẫu lớp 5
Bước 4: Dự phóng doanh thu hoạt động tài chính = Ước tính lãi tiền gửi, cho vay, cáckhoản đầu tư x lượng tiền gửi, cho vay, các khoản đầu tư; thu nhập do đầu tư tài chính(trái phiếu, cổ phiếu), chênh lệch tỷ giá…Bước 5: Dự phóng lãi vay hàng năm bằng tích của lãi vay ước lượng và tổng nợ vaydự phóng trong bảng cân đối kế toánBước 6: Dự phóng chi phí tài chính sẽ dựa trên tỷ số chi phí tài chính/chi phí lãivay vàchi phí lãi vay dự phóngBước 7: Dự phóng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp = ước tỉnh tỷ lệchi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu x doanh thu dự phóngBước 8: Doanh thu khác và chi phí khác được giả định là ổn định•Dự phóng được lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận ròng sau thuế.(Ví dụ về dự phóng báo cáo thu nhập của Công ty Vinamilk)Dự phóng báo cáo thu nhậpĐể dự phóng Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta xem xét các chỉ tiêu sau:CHỈ TIÊU1 Tăng trưởng doanh thu2 Giá vốn hàng bán/Doanh thu3 Chi phí bán hàng/ Doanh thu4 Chi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu5 Chi phí lãi vay/Nợ dài hạn năm trước200929,29%62,24%11,51%2,71%6 Chi phí khấu hao/ PP&E gộp năm trước7 Thuế suất thuế TNDN hiện hành13,0%-201048,42%65,78%8,94%2,41%201137,29%68,14%8,21%2,08%201222,81%64,51%8,66%1,94%1.89%201316,55%62,57%10,37%1,94%0.18%15,0%12.1%15,3%10,6%16,0%9.7%18,4%Tốc độ tăng trưởng doanh thuTốc độ tăng trưởng doanh thu của Vinamilk trong giai đoạn 2009 – 2013 có xu hướnggiảm dần, giảm mạnh nhất là vào năm 2013 (16,55%). Điều này được lý giải vì doanh thucủa doanh nghiệp rất lớn, việc tăng trưởng với tỷ lệ cao trên 30% một năm là khó khăntrong giai đoạn hiện nay. Do đó, tỷ lệ tăng trưởng bình quân trong 2 năm gần nhất sẽđược lấy để dự phóng doanh thu năm 2014. Bên cạnh đó, việc xây dựng 2 nhà máy sữavào năm 2013, dự báo doanh thu của Vinamilk năm 2014 sẽ tăng khoảng 19% nhờ vàoviệc tăng sản lượng từ sản phẩm sữa nước và sữa bột.-Giá vốn hàng bán/Doanh thuGiá vốn hàng bán trên doanh thu trong giai đoạn 2009 – 2013 khá đồng đều. Do đó dựbáo tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu năm 2014 ở mức hợp lý là 64% (bằng với tỷtrọng giá vốn bình quân trong giai đoạn 2009 – 2013)-Tỷ lệ chi phí bán hàng/Doanh thuChi phí bán hàng tăng giảm không đều tỉ trọng trong doanh thu qua các năm 2009 -2012, sau đó tăng lên 10,37% năm 2013. Qua bảng số liệu, ta thấy tỷ lệ này trong 03 năm2010-2012 là tương đối đồng đều. Do đó, dự báo tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thunăm 2013 ở mức hợp lý là bằng mức trung bình giai đoạn 2010-2012 là 8,6%.-Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thuChi phí quản lý doanh nghiệp giảm dần tỉ trọng trong doanh thu qua các năm 2009 -2013, và chững lại ở mức 1,94% vào năm 2012 và 2013. Dự báo tỷ trọng chi phí quản lýdoanh nghiệp trên doanh thu năm 2013 ở mức hợp lý là bằng 1,94%.-Chi phí lãi vay /Nợ dài hạn năm trướcChi phí cho lãi vay chỉ xuất hiện vào 2 năm gần nhất và nhìn chung chi phí lãi vay kháthấp. Trong điều kiện nợ dài hạn tăng khá lớn trong năm 2013, tỷ lệ chi phí lãi vay trênnợ dài hạn năm 2014 bằng trung bình cộng của 2 năm vừa qua là hợp lý. Do đó, dự báotỷ trọng Chi phí lãi vay /Nợ dài hạn năm 2014 ở mức 1.04%.-Chi phí khấu hao/PP&E gộp năm trướcChi phí khấu hao là một hạng mục quan trọng, là một chi phí cố định và là một hàm số vềtài sản hao mòn. Giai đoạn 2011 đến 2013 tỷ số này dao động theo xu hướng giảm dần.Tuy nhiên, do năm 2013 doanh nghiệp mua sắm thêm nhiều tài sản cố định để mở rộngkinh doanh nên tỷ lệ khấu hao dự kiến năm 2014 sẽ không giảm so với năm 2013, ổnđịnh ở mức 9.7%.-Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hànhBằng thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành/lợi nhuận trước thuế. Thuế suất thuế thunhập doanh nghiệp của Vinamilk tăng đều qua các năm 2009-2013, nên có thể dự báorằng mức thuế suất này có thể tiếp tục tăng vào năm 2014 là 22% theo quy định của Bộtài chính.Với các dự báo trên, ta có bảng dự phóng các chỉ tiêu như sau:CÁC TỈ SỐ DỰ PHÓNGBẢNG BÁO CÁO THU NHẬPTăng trưởng doanh sốGiá vốn hàng bán/Doanh thuChi phí bán hàng/ Doanh thuChi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thuChi phí lãi vay/Nợ dài hạn năm trướcChi phí khấu hao/ PP&E gộp năm trướcThuế thu nhập /Thu nhập trước thuế2014F19%64%8,6%1,94%1,04%9,7%22%Với các số liệu dự phóng trên, số liệu từ Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh của Vinamilk, ta có Bảng dự phóng kết quả hoạt động kinh doanhcủa Vinamilk năm 2014 như sau: (ĐVT: triệu đồng)Doanh thuCác khoản giảm trừDoanh thu thuầnGiá vốn hàng bánLợi nhuận gộpChi phí khấu haoChi phí lãiChi phí bán hàngChi phí quản lý doanh nghiệpLợi nhuận trước thuếTổng mức thuế thu nhập doanh nghiệpLợi nhuận sau thuế37.587.348637.41036.949.93824.055.90212.894.036865.0463.6403.232.511729.1948.063.6451.774.0026.289.643b. Quy trình dự phóng bảng cân đối kế toánVì các khoản mục trên bảng cân đối kế toán có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tốkhác nhau, nên thường các khoản mục này được dự phóng riêng biệt. Tuy nhiên, một sốkhoản mục tài sản, bao gồm tài khoản vốn lưu động và tài sản dài hạn bị tác động dài hạnbởi doanh thu nên các khoản mục này có thể dự phóng theo tỉ lệ với doanh thu. Nợ phảitrả và vốn cổ phần phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm chính sách cấu trúcvốn, cổ tức và mua lại cổ phần.Tùy thuộc vào mục đích, nhà phân tích có thể dự phóng cho toàn bộ các khoản mục chitiết trên bảng cân đối kế toán hay chỉ dự phóng tóm tắt bảng cân đối kế toán như dựphóng tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.Khái quát trình tự dự phóng bảng cân đối kế toán:Bước 1: Dự phóng các tài sản lưu động ngoại trừ tiền mặt, sử dụng doanh thu được dựphóng hoặc giá vốn hàng bán và các tỷ số về vòng quay.Bước 2: Dự phóng sự gia tăng PP&E (đất đai, nhà xưởng, thiết bị) với các ước tính chitiêu vốn rút ra từ các xu hướng lịch sử hoặc thông tin thu được trong phần MD&A củabảng báo cáo hàng năm.Bước 3: Dự phóng nợ ngắn hạn bằng cách sử dụng doanh thu được dự phóng hoặc giávốn hàng bán và các tỷ số về vòng quay thích hợp (hiệu suất hoạt động)Bước 4: Lấy thông tin về khoản nợ dài hạn đến hạn trả từ mục nợ dài hạn trong thuyếtminh BCTC hoặc các nguồn thông tin khác nếu có.Bước 5: Giả định những khoản nợ ngắn hạn khác không đổi so với số dư năm trước trừkhi chúng có những biểu hiện thay đổi rõ rệt.Bước 6: Giả định số dư nợ dài hạn ban đầu bằng nợ dài hạn kỳ trước trừ đi các khoản nợdài hạn đến kỳ thanh toán (được tính toán ở bước 4)Bước 7: Giả định các nghĩa vụ tài chính dài hạn khác bằng số dư năm trước trừ khi chúngcó những biểu hiện thay đổi rõ rệt.Bước 8: Giả định ước tính cổ phần thường ban đầu bằng với số dư năm trước. Cần phảitính đến ảnh hưởng của việc phát hành thêm cổ phiếu (nếu có)Bước 9: Giả định lợi nhuận giữ lại bằng số dư năm trước cộng (trừ) lợi nhuận (lỗ) ròng vàtrừ cổ tức kỳ vọng.Bước10: Giả định những khoản khác thuộc vốn chủ sở hữu bằng với số dư năm trước trừkhi chúng có những biểu hiện thay đổi rõ rệt.•Cộng từ bước 3 đến bước 10 cho chúng ta tổng nguồn vốn, tổng tài sản•Tiền mặt được tính bằng cách lấy tổng tài sản trừ đi bước 1 và bước 2.Như vậy, tiền mặt có thể sẽ cao hoặc thấp. Khi đó nợ dài hạn và cổ phần thường đượcđiều chỉnh bằng cách phát hành mới (hoặc mua lại) tùy từng tình huống để có được mứctiền mặt mong muốn và duy trì cấu trúc vốn đã xác định.Dự phóng bảng Cân Đối Kế Toán Vinamilk•Dự phóng khoản phải thu•Dựa vào số liệu quá khứ tính ra “Vòng quay các khoản phải thu bình quân” (=Doanh thu/Khoản phải thu bình quân 2 năm liền kề)Doanh thu(triệu đ)Các khoản phải thu (triệu đồng)Vòng quay các khoản phải thu-200910.82072815,74201016.0811.12417,35201122.0702.16913,40201227.1012.24612,28201337.5872.72812.70TB14.29Trung bình cộng của vòng quay các khoản phải thu từ 2009 đến 2013 là 14,29Từ doanh thu dự phóng từ KQKD đem chia cho “Vòng quay các khoản phải thu bìnhquân” để tìm ra khoản phải thu dự phóng.=> Các khoản phải thu = 37.587/14,29 = 2.630 tỷ đồng-Dự phóng hàng tồn khoDựa vào số liệu quá khứ tính ra “Vòng quay hàng tồn kho bình quân” (Bằng bình quâncủa các tỷ số Doanh thu/Hàng tồn kho). Để giảm bớt độ biến động, hàng tồn kho sẽ đượctính bằng trung bình của 2 năm liền kề (năm 2012 và 2013).Từ giá vốn hàng bán dự phóng ở bảng KQKD chia cho “Vòng quay hàng tồn kho bìnhquân” để tìm ra hàng tồn kho dự phóng.Vòng quay hàng tồn kho càng lớn chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả, hàng hóađược luân chuyển nhanh, không ngừng đưa vào sản xuất để sản xuất sản phẩm phục vụthị trường và đem về doanh thu cho công ty.Với cách tính trên, ta có bảng dự phóng hàng tồn kho như sau: (tỷ đồng)2010201120122013Giá vốn hàng bán10.57915.03917.48419.765Hàng tồn kho2.3513.2723.4733.217Vòng quay hàng tồn kho bìnhquân4.505.345.185.91Trungbình5.54=> Hàng tồn kho năm 2014: 24.055/5.23= 4.599 tỷ đồng•Dự phóng tài sản cố địnhChúng ta dự phóng TSCĐ dựa vào việc tính vòng quay TSCĐ trong quá khứ.Vòng quay tài sản năm 2012 và 2013 của doanh nghiệp giảm mạnh so với các năm trướcdo DN mua sắm thêm tài sản để mở rộng sản xuất. Do đó, ta sẽ lấy vòng quay TSCĐtrung bình của 2 năm gần nhất này để dự phóng nguyên giá TSCĐ cho các năm kế tiếp đểphù hợp với xu thế phát triển của doanh nghiệp.Công thức tính vòng quay TSCĐ:2010201120122013Doanh thu (tỷ đồng)16.08122.07127.10231.586Giá trị TSCĐ (tỷ đồng)3.4285.0448.0428.918Vòng quay TSCĐ4,694,383,373,54=> TSCĐ năm 2014: 37.587/3,46 = 10.863 tỷ đồng•Dự phóng Khấu hao lũy kếTa có khấu hao tài sản cố định hàng năm từ 2010 đến 2013 (ĐVT: tỷ đồng)TB3,46NămKhấu hao TSCĐ2010201120122013290414535786+ 42.7%+29.2%+ 46.9%Tỷ lệ tăng/giảmTB38.1%Tương ứng với mức tăng tài sản cố định khá lớn năm 2012 và 2013, mức khấu hao tài sảncủa 2 năm gần đây khá lớn. Để mức dự phóng phù hợp với thực tế cũng như xu hướngmở rộng của doanh nghiệp, ta sẽ lấy trung bình tỷ lệ gia tăng khấu hao của năm 2012 vànăm 2013 dự phóng mức khấu hao cho năm 2014.•Mức khấu hao năm 2014: 786 * 1,381 = 1.085 tỷ đồng•Dự phóng các khoản phải trả người bán:•Dựa vào số liệu quá khứ tính ra “Vòng quay khoản phải trả bình quân” (Bằng bìnhquân của các tỷ số Giá vốn hàng bán/Phải trả người bán).2010201120122013Giá vốn hàng bán10.57915.03917.48419.765Các khoản phải trả1.0891.8302.2471.96810,38,69,4Vòng quay khoản phải thuTrung bình9.4Có thể thấy vòng quay khoản phải trả trong thời gian vừa qua biến động không nhiều,tương đối ổn định ở mức 9 -10 vòng, đây là mức vòng quay phù hợp với đặc điểm kinhdoanh của doanh nghiệp. Do đó, chúng ta sẽ lấy số vòng quay này để dự phóng khoảnphải thu năm 2014.=> Khoản phải trả người bán: 24.055/9.4 = 2.559 tỷ đồng•Dự phóng các chi phí phải trả ngắn hạn khác:Vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn khác:Doanh thu (tỷ đồng)Các khoản PTNH (tỷ đồng)201016.0811.556201122.0701.116201227.1011.897201331.5862.988TBVòng quay các khoản PTNHkhác10,319,714,310,613.48Vòng quay khoản phải trả ngắn hạn khác trong thời gian vừa qua biến động khá lớn, xuhướng trong 3 năm gần đây đang giảm xuống, doanh nghiệp tận dụng các khoản phải trảđể kinh doanh. Điều này cho thấy doanh nghiệp có uy tín tốt, có thể chiếm dụng nợ ngắnhạn trong thời gian tương đối dài. Dự phóng vòng quay các khoản phải trả ngắn hạn khácnăm 2014 ở mức của năm 2013.=> Các khoản phải trả ngắn hạn khác = 37.587/10,6 = 3.546 tỷ đồng•Thuế phải nộpCăn cứ vào dự phóng lợi nhuận => thuế phải nộp là 1.774 tỷ đồng•Lợi nhuận giữ lạiLợi nhuận năm 2013 + Lợi nhuận dự phóng = 6.149 + 6.289 = 12.438 tỷ đồng•Các khoản: tài sản ngắn hạn khác, tài sản dài hạn khác, thuế thu nhập hoãn lại phảitrả, cổ phần thường, thặng dư vốn không thay đổi.BẢNG CĐKT DỰ PHÓNG CHO NĂM 2014 (ĐVT: tỷ đồng)Tiền mặtCác khoản phải thuHàng tồn khoTài sản ngắn hạn khácTS ngắn hạnTài sản cố địnhKhấu hao lũy kếCác tài sản dài hạn khácTS dài hạnTổng cộng TS5.6532.6304.5994.32717.367Phải trả người bánNợ dài hạn đến hạn trảCác khoản phải trả NH khácThuế phải nộpTổng nợ ngắn hạnNợ dài hạn10.863 Cổ phần thường1.085 Thặng dư VCP937Lợi nhuận giữ lại12.885 Vốn CSH30.252 Tổng cộng NV2.55903.5161.7747.8493508.3391.27612.43822.05330.252Qua quá trình dự phóng, ta tính ra được tiền mặt là 5.653 tỷ đồng. Đây là con số quá caoso với dự định, ta có thể điều chỉnh bằng cách mua lai vốn cổ phần để đưa cơ cấu tài sảnvề mức hợp lý. Mua lại 4.000 tỷ đồng cổ phiếu làm tiền mặt giảm xuống còn 1.653 tỷđồng, tương ứng với cổ phần thường còn 4.339 tỷ đồng.Bảng cân đối sau khi điều chỉnh: (ĐVT: tỷ đồng)Tiền mặtCác khoản phải thuHàng tồn khoTài sản ngắn hạn khácTS ngắn hạn1.6532.6304.5994.32717.367Tài sản cố địnhKhấu hao lũy kếCác tài sản dài hạn khácTS dài hạnTổng cộng TS10.8631.08593712.88531.112Phải trả người bánNợ dài hạn đến hạn trảCác khoản phải trả NH khácThuế phải nộpTổng nợ ngắn hạnNợ dài hạnCổ phần thườngThặng dư VCPLợi nhuận giữ lạiVốn CSHTổng cộng NV2.55903.5161.7747.8493504.3391.27612.43822.05331.112c. Quy trình dự phóng bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệBáo cáo lưu chuyển tiền tệ được dự phóng trên cơ sở kết quả dự phóng báo cáokết quả hoạt động kinh doanh và dự phóng bảng cân đối kế toán. Số liệu dự phóng của 2báo cáo trên được sử dụng để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Ví dụ: Khoản mục lợi nhuậntrên báo cáo lưu chuyển tiền tệ là số liệu lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinhdoanh được dự phóng, khoản điều chỉnh giảm chi phí khấu hao là số liệu dự phóng chiphí khấu hao, các khoản điều chỉnh khác như hàng tồn kho nợ phải thu, nợ phải trả…được lấy từ chênh lệch tăng, giảm giữa số liệu dự phóng bảng cân đối kế toán và số liệuthực tế cuối kỳ trước trên bảng cân đối kế toán.2. Tầm quan trọng phân tích độ nhạyKhi dự phóng hoàn tất, chúng ra sẽ sử dụng phân tích độ nhạy để kiểm tra ý nghĩacủa các mức tỷ lệ tăng trưởng cao hơn hoặc thấp hơn trong các dự báo của mình. Các báocáo tài chính được dự phóng về cơ bản dự trên mối quan hệ kỳ vọng giữa các khoản mụccủa báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Các nhà phân tích thường chuẩnbị một số dự phóng khác nhau để kiểm tra những tình huống tốt nhất (xấu nhất) ngoàitình huống giống nhất. Phân tích độ nhạy này sẽ nêu bật lên những giả định có tác độnglớn đối với các kết quả tài chính, và kết quả là giúp ta xác định những lĩnh vực đòi hỏiphải suy tính cẩn trọng hơDongnaiart trình dự phóng trong việc định giá cổ phần1. Dự báo tiền mặt ngắn hạnDự báo dòng tiền là công cụ hữu ích nhất để phân tích tính thanh khoản trongngắn hạn. Phân tích của chúng ta chú trọng vào dự báo tiền mặt ngắn hạn khi có sự nghingờ về khả năng đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện tại của công ty. Tính chính xác của dự báodòng tiền là tỷ lệ nghịch với độ dài dự báo – kỳ dự báo càng dài, độ tin cậy của các consố dự báo càng thấp. Điều này là do số và mức độ phức tạp của các nhân tố ảnh hưởngđến các dòng tiền vào và ra mà không thể được ước lượng một cách chính xác trong dàihạn.-Mẫu hình dòng tiềnTiền và những khoản tương đương tiền (gọi tắt là tiền mặt) là những tài sản có độthanh khoản cao nhất. Vì thế các nhà quản lý quan tâm đến tiền mặt nhiều hơn những tàisản thanh khoản khác. Tuy nhiên, giữ tiền mặt không mang lại lợi vì theo thời gian tiền sẽbị mất giá. Nhà quản trị sẽ hoạch định dòng tiền để quyết định dòng tiền vào ra của côngty.Tính thanh khoản ngắn hạn và khả năng trả nợ dài hạn đều phụ thuộc vào khả năngthu hồi và chi tiêu tiền mặt. Rủi ro gắn với khả năng chuyển đổi tài sản sang tiền mặt cónhiều loại khác nhau ứng với các mức độ khác nhau. Thí dụ, việc chuyển đổi tiền và cáckhoản tương đương tiền sang đầu tư tạm thời ít rủi ro hơn việc đầu tư vào những tài sảndài hạn.Sai lầm trong quyết định và thực hiện kế hoạch ở một khía cạnh nào đó sẽ làm ảnhhưởng đến toàn bộ hệ thống dòng tiền. Thí dụ, một sự sụt giảm trong doanh thu sẽ ảnhhưởng đến việc chuyển từ thành phẩm sang khoản phải thu và tiền mặt dẫn đến sự suygiảm dòng tiền vào. Nếu công ty không có khả năng thay thế dòng tiền vào này bằng cácnguồn khác như thu từ vốn cổ phần, tiền vay hoặc giảm dòng tiền ra bằng cách chiếmdụng các khoản phải trả có thể làm cản trở hoạt động sản xuất và từ đó gây ra sự sụt giảmdoanh thu trong tương lai. Hoặc việc hạn chế chi tiêu cho các khoản như quảng cáo, tiếpthị có thể làm chậm quá trình chuyển thành phẩm sang khoản phải thu và tiền mặt.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Dự phóng báo cáo tài chính. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn