Cùng xem Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc sgk Ngữ văn 11 tập 1 trên youtube.
Nội dung bài soạn bài Những bài văn khái quát về lòng nhân ái trong sách giáo khoa ngữ văn 11 tập 11 bao gồm đầy đủ các bài văn mẫu, tóm tắt, miêu tả, phân tích, cảm nghĩ, thuyết minh, nghị luận,…toàn những bài văn hay nhất lớp 11 giúp các em học tốt môn văn và chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia.
Ruan Tingzhao
Phần 1: Tác giả
Tôi – Cuộc sống
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ra tại quê mẹ – làng Tân Đài, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Sinh ra trong một gia đình Nho học, cha là Nguyễn Đình Hui, quê ở Thiên Đình (nay là Thành Thiên Huế), nhập họ Đinh, làm đến chức Thượng thư ở dinh Tổng đốc Lê Văn Kiệt. Tại đây, ông cưới bà Zhang Shiqiu làm vợ thứ hai và sinh ra Ruan Tingzhao. Năm 1843, Nguyễn Đình Siêu đỗ cử nhân tại Trường thi Gia Định. Năm 1846, ông vào Huế học, chuẩn bị thi khoa kế tiếp ở quê cha, nhưng khi sắp vào trường thi thì nhận được tin mẹ mất, ông phải bỏ thi. thi và trở về nhà. Để tang (1849). Trên đường trở về, Ruan Tingzhao bị đau mắt nặng và bị mù cả hai mắt. Đối mặt với số phận nghiệt ngã, Ruan Tingzhao quay trở lại Jiading để mở trường và chữa bệnh cho mọi người, thơ của Du Zhao cũng bắt đầu vang vọng khắp đại lục.
Khi giặc Pháp tấn công Gia Định (1859), người trí thức yêu nước Nguyễn Đình Chiêu đã đứng ở tuyến đầu kháng chiến bàn bạc với những người lãnh đạo khởi nghĩa đánh giặc, viết những bài thơ hừng hực lửa căm thù, sục sôi khí thế. ý chí chiến đấu. Sau khi nam ky qua đời, anh ở lại bến tre. Thực dân Pháp tìm mọi cách dụ dỗ mua chuộc, nhưng Người đã cương quyết từ chối tất cả và giữ lòng trung với nước, với dân đến hơi thở cuối cùng.
ii – Sự Nghiệp Nhà Thơ
1. Công trình chính
Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhà thơ đầu tiên ở Nam Kỳ sáng tác bằng chữ Nôm. Sự nghiệp sáng tác của ông được chia thành hai thời kỳ trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược. Giai đoạn đầu, ông viết hai bài thơ dài: Lục vấn thiên truyện và Đường tử hà mai truyện, đều nhằm truyền bá đạo lý làm người. Về sau, thơ Nguyễn Đình Chào đã trở thành ngọn cờ của thơ ca yêu nước chống Pháp nửa sau thế kỷ XX, với những tác phẩm tiêu biểu về nội dung tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật như Kháng chiến, văn học và văn nghệ. tử đạo, văn tế trường định, điếu văn trường định, điếu văn phan tông, lục chiến văn tế nghĩa, truyện thơ dài).
Ruan Tingzhao cả đời viết văn, phấn đấu cho đạo đức, công lý và độc lập, tự do của dân tộc:
Chở tàu không lạnh, đâm hiếp không ác.
(dương từ – hà mai)
2. Nội dung thơ
– Lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Nguyễn Đình Chiểu viết truyện Lục Văn Tiên nhằm răn dạy đạo làm người. Đạo đức của Ruan Tingzhao mang tinh thần nhân nghĩa của Nho giáo, nhưng thấm nhuần sâu sắc tính nhân dân và truyền thống dân tộc. Con người lý tưởng trong công việc là con người sống nhân nghĩa, trung thành, biết giữ liêm sỉ, dám đấu tranh, có đủ sức mạnh để đánh bại các thế lực man rợ, cứu nhân loại. Vì vậy, như Lu Wentian đã nói: “Tôi muốn làm hết sức mình để cứu mọi người khỏi những rắc rối ngày nay.”
– Yêu nước thương dân: Khi chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nổ ra, Nguyễn Đình Chiêu đứng ở đỉnh cao tư tưởng, tình cảm của thời đại, yêu nước thương dân, sáng tạo nên tác phẩm. “Cuộc gặp gỡ xuất sắc” nhằm đáp ứng yêu cầu đấu tranh bảo vệ Tổ quốc lúc bấy giờ. Những bài thơ yêu nước và chống Pháp của Ruan Tingzhao đã ghi lại chân thực những năm tháng đau buồn của quê hương, khơi dậy ý chí cứu nước khỏi quân thù của nhân dân Trung Hoa, đồng thời nồng nhiệt ca ngợi những anh hùng đã chiến đấu và hy sinh vì nước. dân tộc. Ông tố cáo tội ác của quân xâm lược gây bao tai họa cho nhân dân (như chạy giặc, quân tình nguyện sáu tỉnh), đồng thời lên án những kẻ sẵn sàng “đầu bù tóc rối” để thờ phụng kẻ thù. Ông khen ngợi những nho sĩ yêu nước như Trương Định, Phàn Đông tuy còn nhớ chữ “trung quân”, nhưng vì đại nghĩa của quốc gia, dám trái ý vua, giương cao ngọn cờ chính nghĩa, kề vai sát cánh chiến đấu. với mọi người. Hơi thở cuối cùng của người dân: “Lòng không nghe trời, không đợi tiền vạn dặm Theo bụng dân mà gánh tướng, trọng ngoại xâm”. ” (“Văn học · Trương Định”). Dưới ngọn cờ ấy, có một bộ phận đông đảo nông dân nghèo đã “ôm lao” suốt đời vì họ “yêu nghề như thương binh” và ý chí đánh giặc của họ là: “Thà bắt giặc mà về. mà noi theo”. Tổ tiên cũng vinh quy… thác trả nước non rồi đền nợ, thanh danh sáu tỉnh đều ngợi ca…” văn tế nghĩa nghĩa cần kiệm). Dù trong bại trận, điều này dân tộc không bao giờ cúi đầu, quỳ gối trước kẻ thù. Nhân sư vĩ đại, một thầy thuốc giỏi trong ngành y, mặc dù không thể cứu được tình thế của đất nước, vẫn tự chọc mù mắt mình bằng cách tự thiêu, thể hiện lòng trung kiên bất khuất, và ra đi không một lời từ biệt .Giặc đã để lại một bài học nhân sinh cao cả: “Dù mù mà lấy gia giáo, hơn cha không thờ”.
3. Nghệ thuật thơ ca
Về nghệ thuật, Nguyễn Đình Chiêu có nhiều đóng góp quan trọng cho văn thơ, đặc biệt là văn trữ tình đạo đức. Vẻ đẹp của thơ ông không bộc lộ ở bề ngoài mà ẩn chứa trong cảm xúc và thiền vị. Bút pháp trữ tình xuất phát từ tình yêu trong sáng, rực lửa và nhân văn của nhà thơ, tràn đầy hơi thở cuộc sống, tự nó đã tạo ra một sức rung động sâu sắc và mạnh mẽ. Đặc biệt, thơ văn của Ruan Tingzhao đậm nét, mang sắc thái phương Nam. Người miền Nam nào cũng tìm thấy mình trong các nhân vật của ông, từ lời nói chân chất đến tâm hồn ấm áp chân chất, đến phong thái hào sảng, hồn nhiên… Truyện của ông kể cũng pha chút phô trương, nhiều lắm. nên trong văn học dân gian Nam Bộ Chào bạn.
Đó là những yếu tố cơ bản tạo nên giá trị thẩm mỹ độc đáo của thơ Nguyễn Đình Chiêu. Lục văn tiên truyện, văn tế nghĩa nghĩa can giới… là một tác phẩm có giá trị trong nền văn học cuối trung đại Việt Nam.
Hơn một thế kỷ đã trôi qua nhưng tiếng nói của Du Chaoshi vẫn còn vang vọng trong cuộc đời. Nhà thơ mù quê Đồng Nai này vẫn tỏa sáng trên bầu trời văn hóa dân tộc với nhân cách cao đẹp và những đóng góp to lớn cho nền văn học nước nhà.
Sau đây là phần hướng dẫn Soạn bài văn Bác nhân nghĩa cần kiệm SGK Ngữ Văn 11 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Đáp án chi tiết cho từng câu hỏi như sau:
Hướng dẫn học
1. câu 1 trang 59 ngữ văn 11 tập 1
Nêu những nét chính về cuộc đời của Ruan Tingzhao. Qua cuộc đời nhà thơ có những cảm nhận sâu sắc gì?
Trả lời:
Những nét chính về cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu:
– Xuất thân là Nho sĩ, cha là quan trong triều, mẹ là cung nữ.
– Ông đỗ cử nhân năm 1843.
– Trên đường về chịu tang mẹ, anh bị đau mắt nặng và mù cả hai mắt. Ông về Gia Định mở trường, dạy nghề y.
– Khi quân Pháp xâm lược nước Giả, ông đã dùng binh pháp và văn tự để chống lại quân xâm lược.
2. câu 2 trang 59 ngữ văn 11 tập 1
Giá trị của việc học thơ Nguyễn Đình Chiêu:
– Dựa vào những đoạn trích trong truyện Lu Wenjin (lớp 9 và lớp 11) mà em biết, hãy cho biết lý tưởng đạo đức của Ruan Tingzhao chủ yếu dựa trên những tình cảm nào?
– Nêu nội dung yêu nước, trữ tình trong thơ Nguyễn Đình Chào và đánh giá tác động tích cực của những tác phẩm này đối với cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp đương thời.
– Theo em), thơ Nguyễn Đình Chiêu thể hiện sắc thái phương Nam độc đáo nào?
Trả lời:
– Lý tưởng đạo đức của Nguyễn Đình Chiểu trước hết là nhân nghĩa, trung nghĩa.
– Nội dung yêu nước và trữ tình trong thơ Nguyễn Đình Chiêu: yêu nước, trung với nước, yêu dân.
– Văn thơ yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu ghi lại thời khắc đau thương của đất nước. Ông tố cáo tội ác của giặc, ca ngợi những nhà thơ yêu nước… Những nội dung này mang tinh thần cao cả bảo vệ tổ quốc.
– Sắc thái Nam Bộ trong thơ ông thể hiện ở cách dùng từ bản ngữ, từ gần dân dã, lối kể thơ.
3. câu 3* trang 59 ngữ văn 11 tập 1
Dựa trên những gì bạn biết về Ruan Ze và Ruan Tingzhao, bạn thấy tư tưởng nhân văn nào giống nhất ở hai nhà thơ này? Hãy chia sẻ ý kiến của bạn.
Trả lời:
<3
Bài tập
Câu hỏi trang 59 SGK 11 Tập 1
Dựa trên những hiểu biết của mình về Nguyễn Đình Chiêu và các tác phẩm của ông, em có suy nghĩ gì về câu nói của nhà thơ Xuân Diệu: “Người yêu và kính trọng lao động là linh hồn của đất gửi đến”?
Trả lời:
jun dieu nhận xét: “yêu và tôn trọng người lao động là đặc điểm tâm hồn của daozhao”
– Đây là một nhận định đúng và hợp lệ.
– Trong tác phẩm của Ruan Tingzhao, ta thấy cuộc sống của người dân lao động, đầy cảm xúc và số phận.
– Nguyễn Đình Chiểu luôn kính trọng, yêu thương, bênh vực các nhân sĩ của mình, cả trong văn chương lẫn ngoài đời.
Phần hai: Tác phẩm
Tiêu đề
“Văn tế nghĩa sĩ” là bài văn Nguyễn Đình Chào viết theo yêu cầu của Đạo Quang và Đoàn Phù Gia Định để tưởng nhớ các nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận càn vào khu phố Cần Giờ của Pháp đêm 18-12-2015. 2017. Ngày 16 – 12 – 1861. Quân nổi dậy đã giết các sĩ quan Pháp và một số binh lính thuộc địa và chiếm giữ pháo đài trong hai ngày trước khi bị xét xử và đánh bại. Phiến quân hy sinh 20 người. Trong bối cảnh buổi đầu của những cuộc chiến không cân sức với thực dân Pháp, khi cả một dân tộc quyết chết vinh chứ không chịu sống nhục, thì sự hy sinh vì chính nghĩa này đã truyền cảm hứng và động lực vô cùng to lớn. Vì vậy, bài viết này lập tức lan truyền khắp cả nước, làm xúc động lòng người. Có thể nói, trong nền văn học dân tộc, lần đầu tiên, một tượng đài nghệ thuật bất hủ về những người nông dân anh hùng chống giặc ngoại xâm đã được dựng lên.
Văn tế là thể loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, thể hiện sự tiếc thương đối với người đã khuất. Văn tế thường có hai nội dung cơ bản là kể lại cuộc đời, công lao của người đã khuất và bày tỏ nỗi niềm của người đã khuất lúc chia tay. Giai điệu chung của lời chào là bi thảm, nhưng sắc thái thể hiện có thể khác nhau giữa các bài hát. Có những bài hát thuần túy là tiếng khóc (văn của Trương Quỳnh, như của Phạm Thái), nhưng cũng có thơ mang tính chất bi tráng, hùng tráng (văn nghĩa nghĩa quân cần kiệm của Nguyễn Đình Chiểu, văn tế Phan Chân Trinh của Nguyễn Đình Chiểu, văn tế Phan Chân Trinh của tác phẩm văn học Phan Bội Châu) .). Đặc biệt, đôi khi tản văn văn học được viết trong những bối cảnh khác và cả với mục đích khác (ví dụ: Dupont viết văn cho vợ với giọng hài hước, hóm hỉnh, hoặc các nhà cách mạng sau này cũng có thể làm văn). vở kịch và châm biếm chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa đế quốc). Văn tế có thể được viết dưới nhiều thể: văn xuôi, thơ lục bát, song thất lục bát, phú… (văn tế này được viết bằng văn vần, đối theo thể phú luật). Giọng điệu văn nói chung là trầm buồn, sử dụng nhiều thán từ và hình ảnh, có sức biểu cảm mạnh mẽ. Bố cục của bài văn tế nhìn chung gồm bốn đoạn: đoạn đầu (đu) nói chung về nguyên nhân sinh tử, còn phần lớn là ôi chao! ,Ồ! Đoạn thứ hai (như thức ăn) kể công đức và cuộc đời của người quá cố, thường bắt đầu bằng câu “tưởng nhớ hương linh”; đoạn thứ ba (than khóc) bày tỏ sự chia buồn với người quá cố; đoạn thứ tư (kết thúc) bày tỏ sự chia buồn thương tiếc và những lời cầu nguyện.
Văn bản
Xem Thêm : Cảm nhận bài thơ Mùa xuân nho nhỏ hay nhất (13 mẫu) – Văn 9
Ồ!
Súng địch;
Mười năm khổ luyện, đột phá chưa chắc đã vang danh khắp thiên hạ, một cuộc chiến chính nghĩa với Tây dù đã mất tiếng vang.
Nhớ hồn xưa:
Hãy im lặng về kinh doanh; lo lắng về nghèo đói.
Không biết cung ngựa thì học ở đâu, chỉ biết chăn trâu, sống ở làng quê.
Cày, bừa, cấy lúa, tay tôi quen rồi; tập khiên, giáo, thẹo, đánh cờ, mắt tôi chưa từng thấy.
Hơn mười tháng gió như sếu, mưa như hạn, ba năm sửa chữa tinh hoa chiên, tôi ghét lề thói như nhà nông ghét cỏ.
Thấy bào thai trắng muốt muốn ăn gan, hàng ngày nhìn ống khói đen kịt chỉ muốn ra ngoài cắn cổ.
Một con mối thư khổng lồ, mặc ai chặt rắn đuổi hươu, hai vầng nhật nguyệt chói lọi, chẳng cần bán cừu bán chó.
Chờ người hỏi bắt ai, lần này hãy cố gắng phá vòng vây, nếu lười trốn, chuyến này sẽ vào tay cọp.
Thật tội nghiệp!
Không phải là một đơn vị bộ đội đi diễu binh, chỉ là những người làng bên, yêu mến và trở thành tân binh.
18 bảng võ công, đợi rèn luyện, chín mươi binh thư, không đợi gặp cha.
Cạnh quả thận có một cái áo vải, một cái túi vải, một cái đầu bút, trên tay hắn có một cái kèn, chỉ muốn mua một con dao, một cái mũ đánh.
Cây mai bị đốt bằng rơm, các nhà tôn khác bị đốt, gươm của dao phay cũng chém đứt đầu hai quan.
Các quan bạn khua chiêng đánh trống, đạp hàng rào lao xuống biển, nghĩ giặc mà nghĩ xa, ai sợ thằng tây trúng đạn to đạn nhỏ, xông vào thì bao giờ? anh gõ cửa, liều mạng, như không có chuyện gì xảy ra.
Những người vượt qua và những người không vượt qua, tạo ra mật mã cho linh hồn ác quỷ; mùa hè trước, sau đó, xe lửa và tàu thủy đã tạo ra súng.
Xem Thêm : Cảm nhận bài thơ Mùa xuân nho nhỏ hay nhất (13 mẫu) – Văn 9
Ồ!
Ngũ Xương Nghi;
Một cánh đồng chắc chắn, từ đó, hay một xác chết phủ đầy da ngựa; một thế giới ngầm hàng thế kỷ, và từ “đắt” gợi nhớ đến một con tôm hùm treo trên mộ.
Giang Hà cần phải đốt, cây cối rậm rạp, nhìn chợ thì thích hợp cho mọi lứa tuổi, có hai hàng lớn nhỏ.
Đó không phải là một vụ cướp hay một án gian, mà là một cuộc đối đầu giữa người lính và kẻ thù;
Nhưng hãy nghĩ mà xem:
Một tấc đất, ơn Trời ban nước, bát cơm manh áo ở đời, tổ tiên đã quý.
Ai làm khó quân, ăn tuyết nằm sương, cho ai hạ thành, mưa gió.
Đúng là sống bằng quân tả, ném nhang độc bàn mà tủi thân, lính sống thế nào, cùng nhau ăn bánh uống rượu, nghe sao cọp.
Thà theo giặc, theo tổ còn vinh, hơn là có chữ đầu, còn hơn ở với rợ.
Ôi làm ơn!
Chùa trong veo trời lạnh, bóng trăng tròn trải trong lòng, đồn Langsha báo thù một hồi, hối hận trôi theo dòng nước.
Đau quá! Mẹ già ngồi khóc, đêm khuya ngọn đèn leo lét trong lều. Thần kinh thay? Vợ yếu chạy tìm chồng, bóng em thấp thoáng trước ngõ.
Xem Thêm : Cảm nhận bài thơ Mùa xuân nho nhỏ hay nhất (13 mẫu) – Văn 9
Ồ!
Một làn khói, ngàn năm ánh sáng.
Cho binh dẹp sông cho đục; Tổ tiên ta còn ở Đồng Nai, ai cứu nổi phường đỏ.
Thác trả Thanh Thủy trả nợ, thanh danh sáu châu lẫy lừng, thác tuy yêu chùa thờ phụng, danh xưng thiên hạ trường tồn.
Giết địch mỗi kiếp, thác cũng sẽ là địch, hồn theo quân, thề báo thù nhiều kiếp, thờ vua mỗi kiếp, thác cũng bái vua, giáo huấn rõ ràng, một từ ấm áp là đủ để trả tiền.
Anh hùng không lau nước mắt, tiếc thay trời đất;
Chúa ơi! Có tinh thần hưởng thụ.
(Dựa theo tập thơ Nguyễn Định Chiêu, Nxb Văn học Giải phóng, Thành phố Hồ Chí Minh, 1976)
Hướng dẫn học
Nội dung chính:
Sự hy sinh trong văn chương của Nguyễn Đình Chiêu là tiếng kêu bi tráng cho một giai đoạn đau thương và vĩ đại trong lịch sử dân tộc, là tượng đài bất tử của các anh hùng nghĩa sĩ nông dân, là cảm thức đấu tranh hy sinh vì nước.
1. câu 1 trang 65 ngữ văn 11 tập 1
Đọc phần giới thiệu để nắm vững những nét cơ bản của phong cách. Tìm bố cục của phụng vụ này.
Trả lời:
Loại và bố cục:
– Phong cách: Có liên quan đến phong tục ma chay, khi đọc to khi cúng tế người chết, giọng điệu thật bi thương, hoang vắng, hoang vắng.
– Bố cục 4 phần:
+ Phần 1 (Sóng – Đoạn 1,2): Nêu hoàn cảnh và ý nghĩa cái chết của nghĩa quân.
+ Phần 2 (như thật – từ câu 3 đến câu 15): Hồi tưởng về cuộc đời của các nghĩa sĩ.
+ Phần 3 (Khúc than – Từ câu 16 đến câu 28): Thương tiếc và khâm phục người đã khuất.
+ phần 4 (cuối-trái): Ca ngợi sự bất tử của các nghĩa sĩ.
2. câu 2 trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1
Xem Thêm : Giải mã hiện tượng khí hư đặc dính cho chị em phụ nữ
Hình ảnh người nông dân anh dũng được tái hiện như thế nào trong buổi hi sinh? (Chú ý phân tích cả quá trình: hình ảnh của họ trong đời thường, sự thay đổi của kẻ thù khi giành từng tấc đất tấc vàng, bát cơm manh áo, tư thế anh dũng của đội quân áo vải trong kháng chiến chống Nhật). .)
Theo em đoạn văn miêu tả này có giá trị nghệ thuật cao ở những phương diện nào (về nghệ thuật miêu tả nhân vật, nghệ thuật ngôn từ, bút pháp trữ tình,…)?
Trả lời:
Hình ảnh người nông dân nhân ái:
– Trước khi chiến đấu, họ là những người nông dân cần cù trong cuộc sống hàng ngày:
<3
+ Hoàn toàn xa lạ với quân ngũ: không quen cung ngựa, đi học vải nỉ ở đâu…
– Khi kẻ thù xâm lược, chúng thay đổi:
+ Về tình cảm: Băn khoăn trước hành động của triều đình, sục sôi căm thù giặc.
+ Ý thức: Có tinh thần trách nhiệm cao với sự nghiệp cứu nước.
+ Hành động: Xung phong, quyết tâm tiêu diệt địch.
– Sự oai hùng của đội quân áo vải trong cuộc Tây chinh:
+ Công trình tập thể tượng đài liệt sĩ đơn sơ, giản dị mà anh dũng, có tấm lòng nhân hậu, tư thế hiên ngang, bất chấp mọi khó khăn, thiếu thốn.
+Tinh thần dũng cảm kiên quyết, tinh thần tấn công như vũ bão, hành động quyết liệt.
– Nghệ thuật tạo hình độc đáo của hình tượng Nghĩa quân khởi nghĩa:
+ Văn phong hiện thực độc đáo khai thác những chi tiết chân thực, đời sống phong phú, có tính khái quát và cao độ của những anh hùng nghĩa sĩ nông dân.
+ Từ họ sử dụng nhiều động từ mạnh, thành ngữ thôn dã, từ đặc trưng Nam Bộ, từ song song, từ láy giản dị, nhiều biện pháp tu từ được sử dụng rất thành công…
+ Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực và trữ tình sâu lắng.
3. câu 3 trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1
criul cry pdf epub prc azw miễn phí đọc trên điện thoại – máy tính, ứng dụng đọc file epub, prc reader, azw reader của tác giả đến từ nhiều nguồn cảm xúc. Những cảm xúc này trông như thế nào đối với bạn? Sao tiếng khóc buồn này không buồn..
Trả lời:
Tiếng kêu thảm thiết xuất phát từ nhiều nguồn cảm xúc:
– Nỗi ân hận của người chết khi sự nghiệp còn dang dở (c. 16,24).
– Nỗi đau của tang quyến, nhất là của người mẹ già và người vợ trẻ (c. 25).
– Ghét kẻ gây họa (c. 21).
– Sự ngột ngạt và phẫn uất của cả một dân tộc (câu 27).
– Nỗi buồn bao trùm thiên nhiên, bao trùm sông núi.
– Ngưỡng mộ và tự hào đối với những người nông dân đứng lên hy sinh thân mình để bảo vệ quê hương, gia đình (câu 19, 20).
– Ca ngợi công đức của các bậc thánh nông (câu 26,28).
4. câu 4 trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1
Đâu là những lý do chính dẫn đến ham muốn xác thịt mạnh mẽ về phép xã giao? Hãy phân tích một số câu tiêu biểu.
Trả lời:
Sức hấp dẫn mạnh mẽ của văn tế chủ yếu có các yếu tố sau:
– Kết hợp yếu tố biểu cảm với miêu tả và tự sự
– Tình cảm chân thành, sâu sắc, bền chặt.
——Âm thanh bi thương bi thương
– Đồ họa sống động.
– Ngôn ngữ cô đọng, chắt lọc, có sức biểu cảm và cảm xúc thẩm mỹ mạnh mẽ.
– Giọng điệu phong phú, thay đổi theo tâm trạng.
Bài tập
1. câu 1 trang 65 ngữ văn 11 tập 1
Đọc văn xuôi diễn cảm.
2. câu 2 trang 65 sgk ngữ văn 11 tập 1
Nói về nhân sinh quan của ông cha ta những ngày đầu kháng Nhật cứu nước, GS Trần Văn Giàu viết: “Nhân sinh quan niệm của ông cha ta không thể tách rời hai chữ vinh và nhục. Nhục hay vinh đều do đánh giá. theo thái độ chính trị đối với Tây xâm lược “Đánh Tây là vinh, theo Tây là nhục”. Anh (chị) hãy viết câu cần thể hiện đầy đủ và sâu sắc triết lí sống này trong bài văn phân tích nhà hảo tâm.
Trả lời:
Làm rõ thêm quan điểm của GS Phúc Trần Văn: “Sống không thể tách rời hai chữ nhục và vinh trong quan niệm của cha ông ta. Nhưng nhục hay vinh là sự đánh giá về thái độ chính trị đối với giặc Tây: đánh Tây là đánh”. vinh, theo Tây là nhục”, bạn có thể trích dẫn và phân tích một câu như vậy:
– Kiếm sống bằng quan sát phải trái, nhang khói, đồng hồ độc hại càng thêm buồn; sống đời lính, cùng uống, cùng ăn bánh, nghe cọp gầm nhiều hơn.
– Thà xuống thác bắt giặc, theo tiên tổ còn hơn sống với bọn man rợ còn hơn có chữ đầu.
– Thác trả nước non rồi đền nợ, có tiếng vang lừng lẫy trong sáu tỉnh, thác được thờ ở đền Quài, lưu danh qua các đời.
⇒ Nông dân không chấp nhận mất nhà, chịu kiếp nô lệ, “sống tủi nhục”. Họ đã chọn đấu tranh cho tự do cho đất nước và cho chính họ, mặc dù họ biết rằng họ sẽ chết. Chết vì lý tưởng tổ quốc, vì theo lời tiền nhân, bảo vệ tổ quốc là cái chết vinh. Ngược lại, ngồi dưới ách giặc để sống, thà chết chứ không chịu phản bội tổ quốc.
Bài viết hay
Trước:
- Hướng dẫn soạn bài số 2: Soạn bài Văn học và Ngữ văn 11
- Viết bài tập thành ngữ, ngữ văn 11 tập 1
- Bài tập ngữ pháp lớp 11 bổ sung:
- Học tốt môn toán lớp 11
- Học tốt Vật lý lớp 11
- Học tốt môn Hóa lớp 11
- Học tốt môn sinh học lớp 11
- Điểm tốt môn lịch sử lớp 11
- Địa lý lớp 11
- Học tốt tiếng Anh lớp 11
- Học tốt môn Tiếng Anh lớp 11 thí điểm
- Học tốt môn Tin học lớp 11
- Học chăm chỉ môn gdcd lớp 11
Tiếp theo:
Xem thêm:
Trên đây là hướng dẫn viết bài Nhà từ thiện SGK ngữ văn 11 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Tôi chúc bạn mọi điều tốt đẹp nhất trong công việc ngữ pháp của mình!
“Bài tập nào khó, đã có giabaisgk.com”
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc sgk Ngữ văn 11 tập 1. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn