Cùng xem Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai | Luật sư trên youtube.
theo khoản 24 điều 3 luật đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ. / i>. Trong khái niệm này chúng ta phải chỉ rõ: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đối với đất đai, các bên tranh chấp không phải là chủ sở hữu đối với đất đai. điều này là không thể chối cãi vì điều 53 hiến pháp 2013 hay điều 4 luật đất đai 2013 đều quy định rất rõ ràng đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước nhân danh chủ sở hữu quản lý và thống nhất quản lý.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là hiện tượng phổ biến mà còn rất đa dạng về chủ thể và nội dung tranh chấp. tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba loại như sau:
hãy chắc chắn rằng bạn có một ngày
♦ Tranh chấp về quyền sử dụng đất: Đây là những tranh chấp giữa các bên về việc ai là người có quyền sử dụng hợp pháp một mảnh đất nhất định. trong các loại tranh chấp này chúng ta thường bắt gặp các loại tranh chấp về ranh giới đất đai; tranh chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong quan hệ ly hôn , thừa kế ; tranh chấp về thu hồi đất (cho người khác mượn đất nhưng không trả lại hoặc tranh chấp giữa đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới, v.v.)
luật sư bất động sản
♦ Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất: Loại tranh chấp này thường phát sinh khi các chủ thể có giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đối chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến đền bù, thu dọn mặt bằng, tái định cư …
<3 Thông thường, những tranh chấp này cũng dễ giải quyết vì trong quá trình giao đất cho người sử dụng, nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất. tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng đất sai mục đích so với khi được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
1. trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Các tranh chấp về đất đai có thể được giải quyết thông qua khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền hoặc khiếu nại trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. tương ứng với từng phương pháp, quy trình và thủ tục cũng khác nhau.
Trước hết, dù trong tố tụng tư pháp hay trong các cơ quan hành chính, thủ tục hòa giải ở hội đồng cấp xã vẫn là thủ tục bắt buộc. tuy nhiên, luật đất đai 2013 cũng quy định rằng các bên tranh chấp đất đai được khuyến khích hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. những vùng đất tranh chấp để hòa giải. luật sư tốt
Phù hợp với quy định tại điều 202 luật đất đai 2013 và khoản 1 điều 88 nghị định số. 43 / nĐ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai năm 2013, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức hoà giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình với thành phần Hội đồng hoà giải. ở cấp xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện ban mặt trận các xã, khu phố, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực thành thị; trưởng thôn, bản, khu phố đối với khu vực nông thôn; Đại diện hàng loạt hộ dân sinh sống lâu năm trên địa bàn xã, khu phố, thị trấn đều nắm rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất đó; cán bộ địa chính – xây dựng – quy hoạch đô thị và môi trường (đối với khu phố và huyện) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), cán bộ tư pháp – tình trạng hôn nhân của xã, khu phố, biệt thự. tùy trường hợp cụ thể có thể mời đại diện hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh …
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã được thực hiện trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết. việc hòa giải phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cộng đồng về việc hòa giải thành hoặc không thành. Biên bản hòa giải sẽ được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu giữ tại quận, huyện nơi có đất tranh chấp. trường hợp hòa giải thành nhưng có thay đổi hiện trạng về hạn điền, chủ sử dụng đất thì cấp xã phải gửi biên bản hòa giải đến phòng tài nguyên và môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa các gia đình và các cá nhân. ., các cộng đồng dân cư với nhau; gửi thư ký tài nguyên và môi trường đối với các trường hợp khác để trình trước ubnd cùng vụ để giải quyết việc công nhận chuyển địa giới và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản là nhà ở và tài sản khác. . gắn liền với mặt đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục (dân sự): việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự. do đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có tài sản đó). uy tín
Người khởi kiện phải gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền, tạm ứng án phí và hoàn thiện hồ sơ, đơn theo yêu cầu của Tòa án. Khi Tòa án đã đồng ý giải quyết thì tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận hướng giải quyết vụ án. Khác với hòa giải trước khi xét xử, đây là giai đoạn bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự do Tòa án chủ trì, tiến hành. Nếu hòa giải thành, Tòa án sẽ ra văn bản hòa giải thành, sau 07 ngày nếu các bên không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. nếu hòa giải không thành thì Tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay cả trong quá trình xét xử, các bên liên quan vẫn có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án. nếu không đồng ý, các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự kháng cáo.
giải quyết tranh chấp lãnh thổ theo thủ tục hành chính: trình tự này sẽ áp dụng đối với các tranh chấp mà các bên liên quan không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định để xác định và lựa chọn giải quyết tranh chấp tại ubnd. Đối với sự thỏa thuận chung giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì sẽ gửi đơn khiếu nại đến chủ thể có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ban dân vận cấp huyện. Nếu một trong các bên hoặc các bên liên quan không đồng ý với quyết định của thỏa thuận đầu tiên, họ có quyền khiếu nại lên chủ tịch hội đồng cấp tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài với cá nhân nước ngoài hoặc giữa chủ thể với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đương sự có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Nếu một trong các bên không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Xem Thêm : 19 Tranh dán tường Vinh quy bái tổ đẹp nhất 3D 5D 8D
luật sư đáng tin cậy
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định trường hợp các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu thì vẫn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội lựa chọn phương thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp lãnh thổ.
2. một số điểm mới về giải quyết tranh chấp đất đai theo luật đất đai năm 2013.
luật đất đai 2013 đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Luật này thay thế luật đất đai năm 2003 và có nhiều sửa đổi, bổ sung. một trong những nội dung sửa đổi, bổ sung của luật đất đai 2013 và các văn bản điều chỉnh của luật được thể hiện trong nội dung các quy định về giải quyết tranh chấp đất đai.
2.1. sửa đổi, bổ sung hòa giải tranh chấp đất đai
việc hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại điều 202 luật đất đai năm 2013 và điều 88 nghị định số của chính phủ. 43/2014 / nĐ-cp ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 43/2014 / nĐ-cp). Tìm hiểu nội dung của các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai trong các văn bản quy phạm pháp luật này cho thấy những nội dung sửa đổi, bổ sung cơ bản sau:
thứ nhất về thời hạn hòa giải, luật đất đai năm 2013 sửa đổi và hoàn thiện các quy định về thời hạn hòa giải; Do đó, thời hạn hòa giải không được quá 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lãnh thổ.
thứ hai bổ sung quy định về trách nhiệm của UBND cấp xã trong việc thực hiện hòa giải, theo đó, khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, cộng đồng dân cư cấp cộng đồng chịu trách nhiệm cho các nhiệm vụ sau:
(i) thẩm tra, xác minh để phát hiện nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
(ii) thành lập Hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai để thực hiện việc giải quyết. Thành viên Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại diện ban mặt trận các xã, khu phố, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực thành thị; trưởng thôn, bản, khu phố đối với khu vực nông thôn; Đại diện hàng loạt hộ dân sinh sống lâu năm trên địa bàn xã, khu phố, thị trấn đều nắm rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, khu phố, thị trấn. tùy trường hợp cụ thể có thể mời đại diện hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
(iii) tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ diễn ra khi có mặt các bên tranh chấp. trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì việc hòa giải được coi là không thành.
thứ ba sửa đổi và bổ sung các quy định quy định rằng kết quả hòa giải tranh chấp lãnh thổ phải được lập thành văn bản, bao gồm các nội dung sau: thời gian và địa điểm hòa giải; người tham gia hòa giải; bản tóm tắt nội dung tranh chấp, trong đó thể hiện rõ nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm tra, điều tra); ý kiến hội đồng giải quyết tranh chấp đất đai; các nội dung đã được các bên tranh chấp thoả thuận hay không.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt trong việc hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải có dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu giữ ở cấp xã.
Thứ tư bổ sung quy định sau 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung nếu hội đồng hòa giải đã thống nhất được. trong việc hoà giải thành, Chủ tịch Hội đồng hoà giải cấp xã phải tổ chức họp Hội đồng hoà giải để xem xét, giải quyết các ý kiến bổ sung và phải lập ra bản hoà giải thành hoặc không thành.
thứ năm , bổ sung quy định rằng trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành, ít nhất một trong các bên thay đổi ý định về kết quả của hòa giải hòa giải, sau đó thông báo cho cộng đồng cấp lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
2.2. luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2013 và các văn bản hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Nhìn vào các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, chúng ta có thể trích một số nội dung sửa đổi, bổ sung chính như sau:
Xem Thêm : Những hình vẽ cute đẹp nhất
p>
đầu tiên , sửa đổi và bổ sung các quy định về thẩm quyền giải quyết xung đột đất đai trong trường hợp xung đột đất đai đã được hòa giải ở cấp xã nhưng không thành do không có giấy chứng nhận hoặc một giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; do đó, đối với tranh chấp này, các bên chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
(i) nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp ở huyện hoặc tỉnh;
(ii) khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
thứ hai , sửa đổi và bổ sung quy định trong trường hợp các bên liên quan lựa chọn giải quyết tranh chấp của mình trước cơ quan có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện như sau:
(i) Trong trường hợp có tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thì Chủ tịch cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
(ii) trong trường hợp tranh chấp mà một trong các bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Thứ tư bổ sung quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp lãnh thổ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch cấp huyện, cấp tỉnh, bao gồm: (i) người gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lãnh thổ đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền; (ii) chủ tịch cơ quan có thẩm quyền giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết; (iii) cơ quan tư vấn có trách nhiệm thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức họp các sở, ngành liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần) và hoàn thiện hồ sơ, trình lên chủ tịch ubnd cùng cấp để ông ra quyết định giải quyết xung đột đất đai.
luật sư bất động sản
hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; hồ sơ hòa giải ở cấp cộng đồng ubnd; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và những người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng khu đất tranh chấp; biên bản họp các sở, ngành liên quan để tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính về thời kỳ liên quan đến khu đất tranh chấp và các tài liệu làm bằng chứng, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp; dự thảo tờ trình và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; Chủ tịch cấp có thẩm quyền ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
hãy chắc chắn rằng bạn có một ngày
thứ năm bổ sung các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp lãnh thổ thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể là: (i) người trình bày yêu cầu để giải quyết tranh chấp lãnh thổ và gửi yêu cầu đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; (ii) Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. đơn vị được giao giải quyết việc thu thập, nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trường hợp cần thiết, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Tổ công tác thực hiện thẩm tra, xác minh vụ việc trên địa bàn; hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; (iii) hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm: đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với tổ chức, cá nhân có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng khu đất tranh chấp; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp; trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến khu đất tranh chấp, các hồ sơ, tài liệu làm bằng chứng, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương; báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành; (iv) quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành sẽ được gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
luat su dat dai
Thứ sáu sửa đổi, bổ sung quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp lãnh thổ trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành. Do đó, căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp này bao gồm: chứng cứ về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp xuất trình; diện tích đất thực tế mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất bình quân đầu người tại địa phương; sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước; quy định về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
luật sư đất đai
Theo quy định về thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy định chi tiết việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.
tìm một luật sư
từ trái tim đến trái tim
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai | Luật sư. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn