Cùng xem Tranh chấp lao động là gì? Cách giải quyết tranh chấp lao động cá nhân? trên youtube.
Tranh chấp lao động là gì?
Theo Mục 179 (1) của Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019:
- 31 ý tưởng vẽ tranh màu nước đơn giản cho người mới học
- Vẽ tranh đề tài trường em đẹp đơn giản, ý nghĩa nhất – Tết Trung Thu King Dom
- Những Bức Tranh Vẽ Tranh Ngày Phụ Nữ Việt Nam 20/10, Những Bức Tranh Vẽ Đề Tài Ngày 20/10 Đẹp Nhất
- [Tranh vẽ về đoàn thanh niên] – Những bức tranh, ảnh ngày 26/3 ý nghĩa nhất – Đọc thú vị – Trang Giới Thiệu Tốp Hàng Đầu Việt Nam
- Có nên treo tranh Tứ quý nơi thờ cúng hay không ?
Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa tổ chức đại diện cho người lao động; tranh chấp phát sinh từ các mối quan hệ liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Tranh chấp lao động là gì? Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như thế nào? (ảnh minh họa)
Các loại tranh chấp lao động
Điều 179 (2) của Luật Lao động 2019 quy định các loại tranh chấp lao động, bao gồm:
(1) Tranh chấp lao động cá nhân:
– người lao động cho người sử dụng lao động;
– Người lao động của doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Nhân viên phụ và nhân viên phụ.
(2) Tranh chấp lao động tập thể giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động hoặc một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
p>
Thẩm quyền và biện pháp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo Điều 187 của Luật Lao động năm 2019, các cơ quan, tổ chức và cá nhân được trao quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
– hòa giải viên lao động;
– Ủy ban Trọng tài Lao động;
– Tòa án nhân dân.
(1) Hòa giải viên lao động
Xem Thêm : 45 Mẫu Tranh Đá Ốp Tường Phòng Khách Đẹp | Báo giá 2022
Cá nhân phải thương lượng, hòa giải với hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu ủy ban trọng tài lao động hoặc tòa án giải quyết, trừ những tranh chấp lao động không cần thực hiện thủ tục hòa giải sau đây:
+ Kỷ luật lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo hình thức sa thải hoặc đơn phương;
+ Về việc bồi thường thiệt hại và quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Giữa người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động;
+ Xử lý bảo hiểm xã hội theo luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo luật, bảo hiểm thất nghiệp theo luật, xử lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo luật định, an toàn vệ sinh lao động;
+ Về thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Giữa nhân viên thuê ngoài và nhà thầu phụ.
– Việc hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu của bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân.
– Hòa giải viên lao động có nhiệm vụ hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng, giải quyết tranh chấp.
+ Nếu các bên thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động phải lưu hồ sơ về việc hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của hai bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động đề xuất phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động phải lưu biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của hai bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
+ Nếu phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc bên tranh chấp đã được triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động ghi là hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp và hòa giải viên lao động có mặt.
+ Trường hợp một bên không thực hiện đúng thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Ủy ban trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
– Khi tranh chấp không cần tiến hành thủ tục hòa giải hoặc hết thời hạn hòa giải nêu trên mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các các phương pháp sau để giải quyết tranh chấp:
+ Đơn yêu cầu Ban trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Mục 189 của Đạo luật năm 2019;
+ Yêu cầu tòa án giải quyết.
Xem Thêm : Tranh vẽ bạo lực học đường – Hậu quả của bạo lực học đường
(Dựa trên Điều 188 của blld 2019).
(2) Ủy ban Trọng tài Lao động
Các bên có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân giải quyết như hội đồng trọng tài lao động .
Điều 189 của Luật Lao động 2019 đưa ra các quy định về việc ủy ban trọng tài lao động giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân, bao gồm:
-Trên cơ sở nhất trí, các bên có quyền yêu cầu Ủy ban trọng tài lao động giải quyết tranh chấp mà không cần thông qua thủ tục hòa giải, khi hết thời hạn hòa giải hoặc hòa giải không thành. Pháo đài. Khi các bên yêu cầu Ủy ban trọng tài lao động giải quyết thì không yêu cầu Tòa án giải quyết đồng thời.
(trừ trường hợp chưa xác định được thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc 30 ngày kể từ ngày thành lập Hội đồng trọng tài lao động). Trường hợp Hội đồng trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết).
-Nếu một bên không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài lao động thì bên đó có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
(3) Tòa án nhân dân
Theo quy định trên, tòa án nhân dân có quyền giải quyết tranh chấp lao động theo yêu cầu của các bên trong các trường hợp sau đây:
Giai đoạn Điều chỉnh:
-Khi tranh chấp ở trong một tình huống không cần thông qua quy trình hòa giải;
– Không tiến hành hòa giải trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu của bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân;
– Trong trường hợp hòa giải không thành công.
Thời gian để hội đồng trọng tài lao động yêu cầu giải quyết tranh chấp:
– Hội đồng trọng tài lao động chưa được thành lập trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp;
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập Hội đồng trọng tài lao động mà Hội đồng trọng tài lao động chưa ra quyết định giải quyết tranh chấp.
-Khi một trong các bên không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài lao động.
Như ngày mai
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Vẽ
Lời kết: Trên đây là bài viết Tranh chấp lao động là gì? Cách giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn