Cùng xem Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn – VietJack.com trên youtube.
Tập làm văn tổng kết
Tôi. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình
Câu 1: Giữa hai văn bản trên có hai điểm khác nhau cơ bản là phương thức biểu đạt và hình thức biểu đạt.
Cụ thể:
– Tự truyện: Nêu sự thật
– Mô tả: Đối tượng là người, sự vật, hiện tượng và tái tạo các đặc điểm của nó.
– Miêu tả: Bản chất bên trong và nhiều mặt khách quan của đối tượng cần được giải thích.
– Thảo luận: bày tỏ quan điểm
– Bày tỏ: bày tỏ tình cảm, cảm xúc một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
– Văn bản hành chính: Hành chính – Văn bản mang tính chất công vụ.
Câu 2: Mỗi văn bản đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, phù hợp với những hoàn cảnh giao tiếp khác nhau. Do đó, các kiểu văn bản không thể hoán đổi cho nhau.
Câu 3: Trong một văn bản nhất định, có thể kết hợp các cách diễn đạt để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sự kết hợp này sẽ phát huy thế mạnh của từng cách tiếp cận đối với những mục đích và nội dung cụ thể.
Phần 4:
A. Các thể loại văn học đã học: thơ, tiểu thuyết, hồi ký, tiểu thuyết, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự…
b. Mỗi thể loại có một phương thức biểu đạt đặc trưng phù hợp với đặc điểm của nó.
Ví dụ:
– Truyện ngắn thể hiện dưới hình thức tự sự (kể sự việc)…
– Thơ biểu cảm là chủ yếu.
Tuy nhiên, trong các thể loại này, các cách diễn đạt khác nhau có thể được kết hợp để đạt hiệu quả cao hơn.
c. Trong các tác phẩm thơ, truyện, kịch… có thể sử dụng văn nghị luận.
Ví dụ: trong đoạn trích “Thư Kiều”, Nguyễn Du đã áp dụng cách lập luận khiển trách của hoạn quan:
– Là phụ nữ nên ghen tuông là chuyện bình thường.
– Bọn thái giám cũng rất tốt với Joe, dù chạy trốn cũng không đuổi theo.
Xem Thêm : Phương pháp đường chéo trong hóa học cực hay, chi tiết, có lời giải
– hôn nhân hoạn quan => cả hai đều là nạn nhân của chế độ đa thê
– Bọn hoạn quan đã mang đến cho nàng nỗi đau, giờ phụ thuộc vào sự kiên nhẫn của nàng.
=>Lập luận chặt chẽ, logic nên không thể xử phạt.
* Trong văn tự sự, yếu tố nghị luận là yếu tố phụ, có tác dụng tạo thêm chiều sâu cho bài thơ. Yếu tố này được sử dụng khi tác giả muốn người nghe suy nghĩ về một vấn đề nào đó, thường là dưới dạng lập luận, làm cho câu chuyện trở nên triết lý hơn.
Phần 5:
* like : Yếu tố tự sự (kể chuyện) chiếm vị trí chủ đạo.
*Khác:
– Văn bản tường thuật:
+ biểu thức chính: kết xuất sự kiện.
+ Tính nghệ thuật: thể hiện qua kết cấu cốt truyện-nhân vật-sự kiện.
– Thể loại truyện kể: đa dạng (truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch…)
Phần 6:
A. Phong cách biểu cảm và phong cách trữ tình
– like : Yếu tố tình cảm, tình cảm đóng vai trò chủ đạo
– Khác:
+ văn biểu cảm : phát biểu cảm nghĩ về một đối tượng (văn xuôi)
+ Tác Phẩm Trữ Tình: Cảm Xúc Đời Sống (Thơ) Của Một Chủ Thể Trước Những Câu Hỏi Sống.
b. Đặc điểm của văn học trữ tình:
– Bộc lộ cảm xúc trực tiếp.
– Trong văn trữ tình, con người là hiện thân của cảm xúc được gọi là nhân vật trữ tình.
– Các tác phẩm trữ tình có xu hướng ngắn
– Ca từ của tác phẩm trữ tình là những ca từ giàu cảm xúc nên giàu sức biểu cảm.
Phần 7:
Xem Thêm : soạn bài bài học đường đời đầu tiên
Tác phẩm nghị luận vẫn cần có các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự. Tuy nhiên, những yếu tố đó chỉ là yếu tố phụ giúp cho bài lập luận thêm sinh động và thuyết phục.
Trong văn nghị luận: Văn nghị luận là thành phần chính, làm sáng tỏ, nổi bật điều cần nói. Các yếu tố trên chỉ đóng vai trò bổ trợ, có thể giải thích cơ sở nhất định của vấn đề (bài tường thuật), nêu sự việc, dẫn chứng của vấn đề (bài tường thuật)…
Hai. Luyện viết trong khóa học Ngôn ngữ học
Câu 1: Chữ viết và tập viết có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu nắm vững kiến thức, kĩ năng về tập làm văn thì sẽ có khả năng đọc-hiểu tốt và ngược lại. Đoạn văn (hoặc đoạn trích) trong văn bản là biểu hiện cụ thể, sinh động của phong cách và cách diễn đạt của văn bản.
Câu 2: Nội dung của phần Tiếng Việt có mối liên hệ mật thiết với phần tập làm văn và phần tập làm văn. Để phát triển nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ trong văn bản (hoặc đoạn trích), viết và nói tốt cần có kiến thức và kĩ năng vận dụng từ, câu, đoạn văn.
Câu 3:Nghĩa của biểu thức:
– Phương pháp miêu tả và tự sự giúp làm bài văn tự sự, miêu tả hay, sinh động, hấp dẫn.
-Yếu tố lập luận, giải thích: Giúp tư duy logic, đặt câu hỏi có sức thuyết phục.
– Tính biểu cảm: giúp khi viết có cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn.
Ba. Kiểu văn bản tiêu điểm
Hãy đọc kĩ phần tóm tắt về kiểu văn bản và cách diễn đạt ở mục (i) và nắm vững các hướng kiến thức, kĩ năng sau:
– Văn bản miêu tả
– Văn bản tường thuật
– Bài văn nghị luận
Đối với mỗi loại văn bản, hãy lưu ý những điều sau:
– Mục đích biểu đạt của văn bản này là gì?
– Đặc điểm của thể loại văn này là gì?
– Một phương pháp phổ biến trong tạo kiểu văn bản?
– Đặc điểm ngôn ngữ, cách thể hiện, kiểu chữ?
Đặc biệt chú ý đến kiểu bài nghị luận, nhất là bài văn nghị luận.
Xem thêm các bài văn mẫu lớp 9 ngắn hay:
- Tôi và chúng ta
- Tóm tắt
- Kiểm tra tổng kết cuối năm
- Tóm tắt Văn học (tiếp theo)
- Tóm tắt Văn học (tiếp theo)
- Soạn 9 (bản ngắn nhất)
- Soạn 9 (Siêu ngắn)
- Viết 9 (rất ngắn)
- Bài văn mẫu lớp 9
- Tác giả – Ngữ văn 9
- Lý thuyết, Thực hành Tiếng Việt – Tập làm văn 9
- 1000 câu trắc nghiệm ngữ pháp
- Giải bài tập Ngữ Văn 9
- Kiểm tra Ngôn ngữ 9 có Đáp án
- Chuẩn bị thi vào lớp 10 môn Văn
- Hơn 20.000 câu hỏi và đáp án trắc nghiệm môn Toán và Văn lớp 9
Xem thêm các series học tiếng Anh 9 hay khác:
Ngân hàng đề thi lớp 9 tại
khoahoc.vietjack.com
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn – VietJack.com. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn