Cùng xem Hệ thống tài khoản – 411. Vốn đầu tư của chủ sở hữu trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
- Bột Mỳ Đa Dụng (All Purpose Flour) Là Gì? Vai Trò Và Ứng Dụng
- Giải thích câu tục ngữ Học thầy không tày học bạn – HoaTieu.vn
- Tiền mặt (Cash on hand) trong kế toán là gì? Kết cấu và nội dung tài khoản tiền mặt
- Vì sao Nguyên Mạnh lại bị thẻ đỏ: Tôi có lỗi và bị dằn vặt trong tâm
- Xoilac TV – trải nghiệm xem bóng đá không tính tiền HD – Xoilac66.io
Tài khoản 411 – khoản đầu tư của chủ sở hữu
(thông tư 200/2014 / tt-btc)
✵
✵
các nguyên tắc kế toán
kết cấu và phản ánh của tài khoản
phương pháp kế toán
▼ ở cuối trang
các nguyên tắc kế toán
tham khảo: nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn chủ sở hữu đầu tư và tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu đầu tư. công ty con và đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập phải đăng ký vốn đầu tư vào tài khoản này của công ty mẹ.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài khoản này có thể được sử dụng ở đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh của đơn vị cấp trên đã góp (trường hợp không đăng ký vào tài khoản 3361 – phải trả. nội bộ để đầu tư mạo hiểm).
b) vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
– vốn góp ban đầu và vốn bổ sung của chủ sở hữu;
– số vốn bổ sung, lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh;
– thành phần vốn chủ sở hữu của trái phiếu chuyển đổi (tùy chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
– các khoản trợ cấp và các khoản thu khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Công ty chỉ hạch toán vào tài khoản 411 – “vốn đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực góp của chủ sở hữu, không ghi nhận theo cam kết các khoản phải thu của chủ sở hữu.
d) Công ty phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức, cá nhân. góp vốn.
đ) công ty ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu khi:
– Công ty nộp vốn vào ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho công ty khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
– Hoàn trả vốn cho chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phần sở hữu theo quy định của pháp luật;
– giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
– các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ
– Khi Giấy phép đầu tư quy định vốn đăng ký của công ty được xác định bằng ngoại tệ tương đương với số tiền Việt Nam đồng thì việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu hoặc đủ so với vốn đăng ký ) căn cứ vào số ngoại tệ thực góp, không tính đến việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo Giấy phép đầu tư.
– Trường hợp công ty lưu giữ sổ sách kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính bằng đồng Việt Nam, khi nhà đầu tư góp vốn bằng ngoại tệ theo tiến độ thì tỷ giá hối đoái hiện hành phải được áp dụng hiệu quả tại từng thời điểm góp vốn để quy đổi ra đồng Việt Nam. đồng và được ghi vào vốn đầu tư của chủ sở hữu, vốn đăng ký thặng dư (nếu có).
– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá lại số dư có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận góp vốn bằng tài sản phải phản ánh việc tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các thành viên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như nhãn hiệu, tên thương mại, quyền khai thác, quyền phát triển dự án, v.v., chỉ có thể ghi tăng vốn góp nếu pháp luật hiện hành cho phép.
h) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng, phần vốn góp của các cổ đông được ghi nhận theo giá thực tế phát hành của cổ phần nhưng được phản ánh cụ thể theo hai chỉ tiêu riêng biệt: vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
– vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận theo giá trị danh nghĩa của cổ phiếu và theo dõi chi tiết cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi được thực hiện. Các công ty phải hạch toán chi tiết riêng cho 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu tổ chức phát hành không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu tổ chức phát hành bắt buộc phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó vào một thời điểm xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu được ghi rõ trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành lượt chia sẻ. Hành động. .
– thặng dư phát hành phản ánh chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa và giá phát hành của cổ phiếu (bao gồm cả việc phát hành lại cổ phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn giá trị danh nghĩa) hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành dưới mệnh giá).
i) các nguyên tắc xác định và ghi nhận các quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (thành phần vốn chủ sở hữu của trái phiếu chuyển đổi):
– Quyền chọn trái phiếu thành cổ phiếu phát sinh khi một công ty phát hành một trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu cụ thể như được quy định trong phương án phát hành.
– giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng hiệu số giữa tổng sản phẩm phát hành trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy định tại tài khoản 343 – trái phiếu đã phát hành ).
– Theo ghi nhận ban đầu, giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong vốn chủ sở hữu. Khi trái phiếu đáo hạn, quyền chọn này được ghi nhận là phần bù vốn.
▲ quay lại đầu trang
kết cấu và sự phản ánh của tài khoản 411
vốn đầu tư của chủ sở hữu
con nợ: khoản đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
– trả lại phần vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
– chuyển nhượng vốn cho một tổ chức khác;
– phát hành cổ phiếu dưới mệnh giá;
– giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh;
– bồi thường thiệt hại thương mại theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
– hủy bỏ cổ phần của chính mình (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng).
chủ nợ: đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
– các chủ sở hữu góp vốn;
– bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ quỹ vốn;
– phát hành cổ phiếu trên mệnh giá;
– phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu;
– Giá trị quà tặng, quà biếu, tặng (sau khi trừ các khoản thuế phải nộp) được ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
số dư tín dụng:
– vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện tại của công ty.
tài khoản 411 : vốn đầu tư của chủ sở hữu có 4 tài khoản cấp 2:
– tài khoản 4111- vốn góp của chủ sở hữu: tài khoản này phản ánh số vốn thực góp của chủ sở hữu theo quy chế công ty của chủ sở hữu vốn. Đối với tổng công ty, phần vốn góp từ việc phát hành cổ phiếu được ghi nhận vào tài khoản này theo giá trị danh nghĩa.
đối với công ty, tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
– tài khoản 41111 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết: tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết;
– Tài khoản 41112 – Cổ phiếu ưu đãi: Tài khoản này phản ánh toàn bộ mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. công ty phải chia cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: nhóm được phân loại và trình bày là vốn chủ sở hữu (trong mục 411a của bảng cân đối kế toán); nhóm được phân loại và trình bày dưới dạng nợ phải trả (trong mục 342 của bảng cân đối kế toán)
– tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành: tài khoản này phản ánh khoản chênh lệch giữa giá phát hành và giá trị danh nghĩa của cổ phiếu; chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá phát hành lại cổ phiếu quỹ (đối với công ty TNHH đại chúng). Tài khoản này có thể có số dư ghi nợ hoặc ghi có
– Tài khoản 4113 – Quyền chọn trái phiếu có thể chuyển đổi: Tài khoản này chỉ được sử dụng bởi tổ chức phát hành trái phiếu chuyển đổi, được sử dụng để phản ánh thành phần vốn chủ sở hữu (quyền chọn cổ phiếu) của công ty. thời gian.
cấu trúc và nội dung của tài khoản 4113 – “tùy chọn chuyển đổi tiền thưởng”
người đi vay: chuyển giá trị của các quyền chọn cổ phiếu để ghi nhận sự gia tăng phần bù vốn khi trái phiếu đáo hạn.
chủ nợ: giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận tại thời điểm phát hành.
số dư có: giá trị của quyền chọn mua cổ phiếu trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
– tài khoản 4118- vốn khác: tài khoản này phản ánh số vốn thương mại được hình thành từ tổng kết quả thương mại hoặc do quà tặng, biếu, tặng, tài trợ, sửa đổi, đánh giá lại tài sản (nếu được các khoản làm tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu).
▲ quay lại đầu trang
phương pháp kế toán cho một số giao dịch kinh tế quan trọng
1. khi thực nhận vốn góp của chủ sở hữu, hãy ghi:
Nợ TK 111, 112 (nếu nhận vốn bằng tiền mặt)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận góp vốn bằng cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư vào công ty khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp để kiểm kê)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận góp vốn bằng đồng, đồng)
nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển nợ thì chuyển nợ thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả quy đổi thành vốn nhỏ hơn giá trị vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
có tài khoản 4111- vốn góp của chủ sở hữu
có các tài khoản 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài sản và nợ phải trả quy đổi thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là vốn góp của chủ sở hữu).
2. trong trường hợp một công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn từ các cổ đông
a) Khi bạn nhận tiền mua cổ phiếu từ các cổ đông với giá phát hành bằng mệnh giá, hãy ghi:
nợ các tài khoản 111, 112 (giá trị danh nghĩa)
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).
Xem Thêm : Màu Coral Là Màu Gì – Son Màu Cam San Hô Hợp Với Da Nào
Công ty ghi giá trị danh nghĩa của cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết vào tài khoản 41111; giá trị danh nghĩa của cổ phiếu ưu đãi trên tài khoản 41112.
b) Khi bạn nhận tiền mua cổ phiếu từ các cổ đông với chênh lệch giữa giá phát hành và giá trị danh nghĩa, hãy ghi:
nợ TK 111, 112 (giá phát hành)
con nợ tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá phát hành nhỏ hơn giá trị danh nghĩa)
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
với tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá phát hành> giá trị danh nghĩa)
c) chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát hành cổ phiếu, ghi lại:
tài khoản nợ 4112 – thặng dư vốn cổ phần
có các tài khoản 111, 112.
3. trường hợp tập đoàn phát hành cổ phiếu từ các nguồn vốn:
a) trong trường hợp công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu tính vào thặng dư vốn cổ phần, các tài khoản sau sẽ được lưu giữ theo các chứng từ và sổ sách kế toán tương ứng:
tài khoản nợ 4112 – thặng dư vốn cổ phần
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu.
b) Trường hợp tổng công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu của quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu
có tài khoản 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp tổng công ty được phép phát hành thêm cổ phiếu từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu), các tài khoản sau sẽ được lưu giữ:
nợ vào tài khoản 421 – lợi nhuận không được phân phối sau thuế
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu;
có tài khoản 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
4. trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng phát hành cổ phiếu để đầu tư vào công ty khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh theo hình thức phát hành cổ phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá, ghi:
ghi nợ tài khoản 221 – đầu tư vào công ty con
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu;
có tài khoản 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành của cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá, ghi:
ghi nợ tài khoản 221 – đầu tư vào công ty con
Tài khoản nợ 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu.
5. Trường hợp tổng công ty có quyền phát hành cổ phiếu trích từ quỹ thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu thì các tài khoản sau được lưu giữ:
Tài khoản nợ 3531 – quỹ thưởng
con nợ tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá phát hành nhỏ hơn giá trị danh nghĩa)
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu
có tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá phát hành> giá trị danh nghĩa).
6. kế toán chứng khoán quỹ
a) Khi mua cổ phiếu của chính mình, kế toán ghi theo giá mua thực tế, ghi:
nợ tài khoản 419 – cổ phiếu sở hữu
có tài khoản 111 112.
b) khi phát hành lại cổ phiếu của chính mình, hãy ghi:
nợ TK 111, 112 (giá phát hành lại)
ghi nợ tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá phát hành lại nhỏ hơn giá kế toán)
có tài khoản 419 – cổ phiếu sở hữu (theo giá ghi sổ)
có tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá phát hành lại cao hơn giá hạch toán của cổ phiếu sở hữu).
c) khi một công ty hủy bỏ cổ phần của chính mình:
Nợ TK 4111 – vốn góp của chủ sở hữu (theo giá trị danh nghĩa)
tài khoản nợ 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá mua lớn hơn mệnh giá)
có tài khoản 419 – cổ phiếu sở hữu (theo giá ghi sổ)
có tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (giá mua nhỏ hơn giá trị danh nghĩa).
7. Khi bổ sung vốn tự có từ các nguồn vốn hợp pháp khác, công ty phải chuyển sang vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
tài khoản ghi nợ 412, 414, 418, 421, 441
có vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản 411 (4111).
8 Khi hoàn thành công trình xây dựng cơ bản bằng vốn đầu tư cơ bản hoặc mua sắm tài sản cố định hoàn thành đưa vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư, kế toán ghi tăng chi phí hoạt động. tài sản cố định và tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu:
nợ trên tài khoản 441 – vốn đầu tư xdcb
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu.
9. Khi nhận quà, biếu, tặng, tài trợ và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đăng ký tăng vốn nhà nước thì thực hiện đăng ký:
nợ các tài khoản 111, 112, 153, 211 …
có tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không yêu cầu phải đăng ký vốn nhà nước, phản ánh các khoản biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập khác.
10. Khi trả lại phần vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)
có các tài khoản 111, 112.
11. Khi trả lại phần vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:
– hoàn trả vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho và tài sản, ghi:
Nợ TK 4111 – vốn góp của chủ sở hữu
có các tài khoản 111, 112, 152, 155, 156 … (giá trị ghi sổ).
– hoàn trả phần vốn góp bằng TSCĐ, ghi:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
nợ trên tài khoản 214 – khấu hao tài sản lưu động
có tài khoản 211 và 213.
– chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản trả cho vốn chủ sở hữu và vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận là tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu khác.
12. kế toán cho các quyền chọn trái phiếu chuyển đổi
– Tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi, kế toán xác định giá trị của quyền chọn gốc và cổ phiếu trên trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu mệnh giá của các khoản thanh toán. trong tương lai đến giá trị hiện tại, hãy viết:
Nợ TK 111 112 (tổng thu nhập từ phát hành trái phiếu chuyển đổi)
có tài khoản 3432 – trái phiếu chuyển đổi (nợ cao cấp)
có tài khoản 4113 – quyền chọn chuyển đổi trái phiếu (chênh lệch giữa thu nhập và tiền gốc của trái phiếu chuyển đổi).
– Khi trái phiếu đáo hạn, trong trường hợp trái chủ thực hiện quyền chọn chuyển trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán viên phải ghi giảm tiền gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu. p>
tài khoản nợ 3432 – trái phiếu chuyển đổi
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
với tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm theo giá trị danh nghĩa và giá trị gốc của trái phiếu chuyển đổi).
– khi trái phiếu đáo hạn, giá trị của quyền chọn trên cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi sẽ được chuyển thành phí bảo hiểm phát hành (ngay cả khi trái chủ không thực hiện quyền chọn), các tài khoản sau sẽ được giữ:
nợ vào tài khoản 4113 – tùy chọn chuyển đổi trái phiếu
có tài khoản 4112 – thặng dư vốn cổ phần.
13. hướng dẫn hạch toán tăng, giảm vốn nhà nước tại công ty 100% vốn nhà nước trước khi trở thành tổng công ty
<3
Xem Thêm : Chính quyền là gì? Quy định tổ chức chính quyền địa phương?
con nợ tài khoản 3381 – tài sản thừa chờ thanh lý
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán (nếu người bán có tài sản thừa)
có tài khoản 338 – phải trả, phải trả khác (3388)
có tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
b) Kế toán điều chuyển vật tư, tài sản không sử dụng, tài sản tồn đọng, tài sản không quản lý chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, doanh nghiệp nhà nước độc lập khác:
– Trường hợp công ty chuyển vật tư, hàng hóa không cần thiết, ứ đọng và chờ thanh lý cho công ty cổ phần, công ty cổ phần nhà nước, công ty mẹ và các công ty nhà nước độc lập khác, thì ghi:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
có các tài khoản 152, 153, 155.
– Trường hợp công ty chuyển nhượng tài sản cố định không cần thiết, chờ thanh lý cho công ty cổ phần, công ty cổ phần nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác thì đăng ký:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
nợ trên tài khoản 214 – khấu hao tài sản lưu động
có tài khoản 211 – tài sản hữu hình.
c) kế toán việc chuyển giao các tài sản như các cơ sở phúc lợi
Đối với các tài sản là công trình từ thiện được đầu tư bằng vốn nhà nước, nếu công ty cổ phần hóa tiếp tục sử dụng cho mục đích thương mại thì các tài khoản sau sẽ được lưu giữ:
nợ tài khoản 466 – tài trợ đã hình thành tài sản cố định
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
d) Kế toán xử lý các khoản phải trả trước khi trở thành một công ty: Trước khi trở thành một công ty, công ty có vốn hóa phải xử lý các khoản phải trả, tùy thuộc vào từng khoản mục. khoản nợ và quyết định giải quyết:
– Đối với các khoản nợ phải trả, không phải trả nhưng được ghi tăng vốn nhà nước, ghi:
con nợ tài khoản 331, 338, …
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu.
– đối với các khoản phải trả phải trả bằng tiền mặt hoặc tài sản, ghi:
con nợ tài khoản 331, 338, …
Nợ tài khoản 214 – khấu hao tài sản cố định (giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định dùng để trả nợ)
có các tài khoản 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…
Khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị ghi sổ của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi công ty trở thành công ty cổ phần: sau khi bù lỗ nếu còn dư thì đăng ký tăng vốn nhà nước, đăng ký tài khoản sau:
nợ các tài khoản 229, 352
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
e) đăng số dư chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có)
– nếu lãi tỷ giá hối đoái được ghi tăng vốn nhà nước, ghi:
nợ tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
– nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi giảm vốn nhà nước thì ghi:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
có tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định khác, lãi và lỗ do chênh lệch tỷ giá phản ánh trên tài khoản 413 sẽ được quản lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
g) kế toán quản lý các khoản đầu tư dài hạn vào các doanh nghiệp khác
– Trường hợp công ty cổ phần hóa được thừa kế phần vốn đầu tư dài hạn tại một công ty khác, đơn vị phải xác định lại giá trị phần vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp công ty có vốn hóa không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào các công ty khác mà chuyển giao chúng cho một công ty nhà nước khác với tư cách thành viên hợp danh thì theo hành vi chuyển nhượng, ghi:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
có các tài khoản 222, 228 …
h) Kế toán chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi sổ của phần vốn nhà nước: phần vốn nhà nước chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như một lợi thế thương mại của công ty , nó được công nhận như sau:
tài khoản nợ 242 – chi phí trả trước
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
i) hạch toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước: trường hợp đơn vị đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc đã trả tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01 tháng 7. , 2004 (ngày Luật đất đai có hiệu lực) nếu có sự chênh lệch lớn hơn do xác định lại đơn giá thuê đất tại thời điểm định giá theo thời gian thuê đất còn lại hoặc thời gian còn lại của đất Tiền thuê nhà đã được thanh toán, hạch toán kế toán như sau:
– trong trường hợp tiền thuê đất trả trước đủ tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình thì phần chênh lệch sẽ tăng lên:
con nợ tài khoản 213 – tài sản vô hình
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
– trong trường hợp tiền thuê đất trả trước không đủ điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình thì phần chênh lệch sẽ được tăng thêm:
tài khoản nợ 242 – chi phí trả trước
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
k) Kế toán chuyển vốn cổ phần thành vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần:
tại thời điểm công ty chính thức chuyển thành công ty TNHH, kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ số dư quỹ đầu tư phát triển, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
tài khoản ghi nợ 412, 413, 414, 418, 421, 441
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
l) kế toán thu nhập từ cổ phần hóa
– khi huy động tiền từ việc bán cổ phần nhà nước trong một công ty, hãy viết:
nợ các tài khoản 111, 112 …
có tài khoản 3385 – phải trả lại cho công bằng.
– khi huy động tiền từ việc phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn kinh doanh, hãy ghi:
nợ TK 111, 112 (giá phát hành)
tài khoản nợ 4112 – phí bảo hiểm phát hành (chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn giá trị danh nghĩa)
có tài khoản 4111 – vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
có tài khoản 4112 – phí bảo hiểm phát hành (chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn giá trị danh nghĩa).
m) giao hàng hóa và vốn cho một công ty trách nhiệm hữu hạn đại chúng
– Trường hợp thanh lý công ty độc lập: trường hợp thanh lý công ty độc lập, kế toán phải làm thủ tục điều chuyển theo quy định hiện hành về giao tài sản, công nợ và vốn cho tổng công ty. tất cả các chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty có vốn hóa phải nộp sẽ được chuyển cho tổng công ty để nộp cho lần sau.
– Trường hợp thanh lý đơn vị hạch toán phụ thuộc công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty: tại thời điểm bàn giao tài sản, công nợ và nguồn vốn cho tổng công ty, trên các chứng từ giao nhận hàng hóa, phụ lục chi tiết hàng hóa giao cho tổng công ty và các chứng từ, sổ sách kế toán có liên quan, kế toán ghi giảm giá trị lô hàng giao cho tổng công ty;
con nợ tài khoản 336, 411
Nợ TK 214 – khấu hao TSCĐ (phần đã phân bổ)
nợ các tài khoản 331, 335, 336, 338, 341 …
có các tài khoản 111, 112, 121, 131, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, 221, 222, …
n) Kế toán viên trong công ty TNHH đại chúng chuyển đổi từ công ty 100% vốn nhà nước.
– Mở sổ kế toán mới: khi nhận tài sản, công nợ, nguồn vốn và các chứng từ kèm theo, công ty phải mở sổ kế toán mới (bao gồm sổ cái tổng hợp và các sổ cái khác) để phản ánh giá trị tài sản và vốn nhận được. .
– Kế toán nhận bàn giao tài sản, công nợ và nguồn vốn, trong công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, công nợ và nguồn vốn, căn cứ vào biên bản bàn giao, kế toán ghi:
nợ các tài khoản 111, 112, 121, 131, 138, 141, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 221…
có các tài khoản 331, 333, 334, 335, 338, 341, …
có số vốn đầu tư của chủ sở hữu tài khoản là 411.
– kế toán trong các công ty có đơn vị trực thuộc được vốn hóa
+ Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công ty con đã cổ phần hóa: khi công ty thành viên của tập đoàn đã được cổ phần hóa thì công ty mẹ sẽ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước đã bán ngoài việc ghi giảm giá trị của đầu tư và giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu, nhập:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
có tài khoản 221 – đầu tư vào các công ty con.
+ Kế toán công ty có đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân bị thanh lý: khi đơn vị trực thuộc tổng công ty, công ty đã cổ phần hoá, tổng công ty, công ty căn cứ vào giá trị vốn nhà nước bán, ghi giảm vốn kinh doanh vào các đơn vị trực thuộc, đăng ký:
Khoản nợ 411 đối với khoản đầu tư của chủ sở hữu tài khoản
có tài khoản 1361 – vốn lưu động tại các đơn vị trực thuộc.
▲ quay lại đầu trang
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Hệ thống tài khoản – 411. Vốn đầu tư của chủ sở hữu. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn