Cùng xem Hệ thống tài khoản – 331. Phải trả cho người bán trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
tài khoản 331 – phải trả cho người bán
(thông tư 133/2016 / tt-btc)
✵
✵
các nguyên tắc kế toán
kết cấu và phản ánh của tài khoản
phương pháp kế toán
▼ ở cuối trang
1. nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh việc thanh toán các khoản phải trả của công ty cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người bán tài sản cố định, bất động sản và các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này dùng để phản ánh việc thanh toán các khoản nợ của nhà thầu chính, nhà thầu phụ xây lắp. Các giao dịch mua tức thì không được phản ánh trong tài khoản này.
b) các nghĩa vụ đối với nhà cung cấp, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng phải được ghi lại chi tiết cho từng khoản phải trả. chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán, nhà cung cấp, nhà thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng công trình hoàn thành bàn giao.
c) nhà nhập khẩu phụ thuộc ghi vào tài khoản này số tiền phải trả cho nhà cung cấp vé đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua nhà nhập khẩu phụ thuộc như một khoản thanh toán thông thường cho nhà cung cấp.
d) Vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận và nhập kho nhưng cuối kỳ chưa lập hóa đơn thì giá tạm tính được dùng để ghi sổ và phải điều chỉnh theo giá thực tế khi nhận được hóa đơn. hoặc thông báo chính thức từ người bán.
đ) Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải ghi rõ ràng, dứt điểm các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, chiết khấu bán hàng của người bán, nhà cung cấp nếu chưa được duyệt và phản ánh trên hóa đơn mua hàng.
▲ quay lại đầu trang
2. phản ánh kết cấu và nội dung của tài khoản 331: phải trả cho người bán
con nợ:
– số tiền trả cho nhà cung cấp vật liệu, hàng hóa, nhà cung cấp dịch vụ, nhà thầu xây dựng;
– ứng trước cho người bán, nhà cung cấp, nhà thầu xây lắp nhưng chưa nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng thành phẩm xây lắp để bán;
– số tiền mà người bán chấp nhận như một khoản chiết khấu cho hàng hóa hoặc dịch vụ được giao theo hợp đồng;
– chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp như một khoản giảm trừ trách nhiệm của người bán;
– giá trị của nguyên vật liệu và hàng hóa bị thiếu hoặc kém chất lượng khi kiểm tra và trả lại cho người bán;
– điều chỉnh chênh lệch giữa giá tạm tính cao hơn giá thực tế của vật tư, hàng hóa và dịch vụ đã nhận khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo chính thức;
– đánh giá lại các khoản phải trả người bán là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá hối đoái ngoại tệ giảm so với đơn vị tiền tệ kế toán).
với bên:
– số tiền phải trả cho người bán vật liệu, hàng hóa, nhà cung cấp dịch vụ và nhà thầu xây dựng;
– Điều chỉnh mức chênh lệch giữa giá tính toán tạm thời nhỏ hơn giá thực tế của nguyên vật liệu, hàng hóa và dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức;
– đánh giá lại các khoản phải trả cho nhà cung cấp dưới dạng các khoản mục tiền tệ gốc có gốc ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá hối đoái ngoại tệ tăng so với đơn vị tiền tệ kế toán).
số dư tín dụng: số tiền phải trả cho người bán, nhà cung cấp, nhà thầu.
tài khoản này có thể có số dư bên nợ: số dư bên nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc sổ quỹ đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho người bán đối với từng mặt hàng cụ thể. Khi lập báo cáo tài chính phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh trên tài khoản này để ghi 2 khoản bên “tài sản” và bên “nguồn vốn”.
▲ quay lại đầu trang
3. phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chính
3.1. mua vật tư, hàng hoá chưa trả cho người bán để nhập kho đối với trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc mua TSCĐ:
a) trong trường hợp mua hàng toàn quốc, hãy viết:
– nếu VAT được hỗ trợ được khấu trừ, hãy viết:
con nợ có các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211 (giá chưa có thuế GTGT)
nợ tk 133 – VAT được khấu trừ (1331, 1332)
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán (đã trả đủ giá).
– Trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đã bao gồm thuế GTGT (nộp toàn bộ).
b) trong trường hợp nhập khẩu, hãy viết:
– Phản ánh trị giá hàng hóa nhập khẩu, bao gồm thuế đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
ghi nợ các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán
có tài khoản 3332 – thuế thu nhập đặc biệt (nếu có)
với tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
có tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường.
có tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp (33312) (Thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ).
– nếu VAT được hỗ trợ được khấu trừ, hãy viết:
nợ tk 133 – VAT được khấu trừ (1331, 1332)
có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
3.2. mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền người bán phiếu nhập kho đối với trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Xem Thêm : Take A Rest là gì?Cấu trúc Take A Rest trong Tiếng Anh
a. trong trường hợp mua hàng toàn quốc:
– nếu VAT được hỗ trợ được khấu trừ, hãy viết:
Tài khoản nợ 611 – mua hàng (giá chưa có VAT)
ghi nợ tài khoản 133 – VAT được khấu trừ
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán (đã trả đủ giá).
– trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì giá trị vật tư, hàng hóa đã bao gồm thuế GTGT (nộp đủ).
b. trong trường hợp nhập khẩu, hãy nhập:
– Phản ánh trị giá hàng hóa nhập khẩu, bao gồm thuế đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Tài khoản ghi nợ 611 – mua hàng.
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán
có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (Thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp không được khấu trừ)
có tài khoản 3332 – thuế thu nhập đặc biệt (nếu có)
với tài khoản 3333 – thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
có tài khoản 33381 – thuế bảo vệ môi trường.
– nếu VAT được hỗ trợ được khấu trừ, hãy viết:
bên nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
3.3. trường hợp đơn vị đã đầu tư xây lắp theo phương thức giao khoán thì khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành và giao cho nhà thầu xây lắp căn cứ vào hợp đồng và chứng chỉ giao nhận thầu xây lắp. khối lượng, khối lượng xây dựng đã hoàn thành:
– nếu VAT được hỗ trợ được khấu trừ, hãy viết:
tài khoản nợ 241 – các vấn đề đang chờ xử lý (giá chưa có VAT)
ghi nợ tài khoản 133 – VAT được khấu trừ
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán (đã trả đủ giá).
– trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư của xdcb đã bao gồm thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp vật liệu, hàng hóa, nhà cung cấp dịch vụ, nhà thầu xây dựng, hãy ghi:
con nợ tài khoản 331 – đứng tên người bán
có các tài khoản 111, 112, 341, …
3.5. trong trường hợp ứng trước tiền mặt cho nhà cung cấp dịch vụ bằng ngoại tệ:
– ghi số tiền tạm ứng cho các nhà cung cấp và dịch vụ bằng ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm tạm ứng, ghi:
+ trong trường hợp bên có tài khoản tiền mặt theo tỷ giá ghi sổ:
Tài khoản nợ 331 – phải trả cho người bán (tỷ giá hối đoái thực)
Nợ TK 635 – chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
có các tài khoản 111, 112 (1112, 1122) (phí đặt chỗ bqgq)
có tài khoản 515 – thu nhập tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái được tạo ra).
+ trong trường hợp bên có tài khoản tiền mặt sử dụng tỷ giá hối đoái thực:
con nợ tài khoản 331- đứng tên người bán
có các tài khoản 111, 112 (1112, 1122)
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm ứng trước cho người bán hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động thương mại và yêu cầu quản lý của công ty.
(+) nếu lỗ do chênh lệch tỷ giá, ghi:
ghi nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán của tài khoản tiền mặt lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)
có các tài khoản 111, 112 (1112, 1122), 331
(+) nếu có lãi do chênh lệch tỷ giá hối đoái, hãy viết:
Nợ các TK 111, 112 (1112, 1122), 331 (chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán của tài khoản tiền mặt nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)
với tài khoản 515 – thu nhập tài chính.
– Khi nhận hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, xác minh và giả định toàn bộ khối lượng tài sản đã mua, chi phí chưa hoàn thành và nghĩa vụ với người bán tương ứng với số tiền đã đăng ký tạm ứng được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm ứng trước , giá trị tương ứng với số dư chưa thanh toán được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái hiện hành tại thời điểm ghi nhận tài sản, ghi:
có các tài khoản 151, 152, 153, 156, 211, 241, …
có tài khoản 331 – đứng tên người bán.
– 3.6. khi bạn nhận lại tiền do người bán đã hoàn lại số tiền đã ứng trước do không cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hãy viết:
các khoản nợ 111, 112.
có tài khoản 331 – đứng tên người bán.
3.7. nhận các dịch vụ được cung cấp (vận chuyển hàng hóa, điện, nước, điện thoại, kiểm toán, tư vấn, quảng cáo, các dịch vụ khác) từ người bán:
– nếu VAT được hỗ trợ được khấu trừ, hãy viết:
nợ tài khoản 156, 241, 242, 642, 635, 811
Xem Thêm : Lực Dọc Trục Là Gì
Nợ tk 133 – VAT được khấu trừ (nếu có)
có tài khoản 331- phải trả cho người bán (đã trả đủ giá).
– trong trường hợp VAT được hỗ trợ không được khấu trừ, giá trị của dịch vụ bao gồm VAT (thanh toán đầy đủ).
3.8. Khoản chiết khấu thanh toán được chỉ định khi khoản mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ đến hạn thanh toán được trừ vào khoản phải trả người bán, nhà cung cấp, ghi:
con nợ tài khoản 331- đứng tên người bán
với tài khoản 515 – thu nhập tài chính.
3,9. Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp nhận giảm giá do không đủ quy cách, chất lượng thì trừ vào công nợ phải trả người bán, ghi:
con nợ tài khoản 331 – đứng tên người bán
có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
có các tài khoản 152, 153, 156, 611, …
3.10. Trong trường hợp không tìm thấy các khoản nợ có lợi cho người bán hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý để tăng thu nhập khác của công ty, các tài khoản sau sẽ được lưu giữ:
con nợ tài khoản 331 – đứng tên người bán
có tài khoản 711 – thu nhập khác.
3.11. Đối với nhà thầu chính khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải thanh toán cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế đã ký thì căn cứ vào hóa đơn, chứng từ giá công việc, chứng từ nghiệm thu khối lượng hoàn thành. xây lắp và thuê ngoài. hợp đồng, loại:
ghi nợ tài khoản 632 – giá vốn hàng bán (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
với tài khoản 331 – phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ, bao gồm cả VAT).
3.12. trường hợp công ty nhận hàng từ các đại lý thì bán đúng giá và được hưởng hoa hồng.
– Khi nhận hàng bán đại lý, công ty chủ động theo dõi, ghi chép thông tin về hàng hoá đại lý nhận bán đại lý vào thuyết minh báo cáo tài chính.
– khi bán và nhận đại lý, ghi:
nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá đã thanh toán)
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán (giá giao đại lý + thuế).
Đồng thời, công ty theo dõi và ghi thông tin về hàng hóa nhận và bán của các đại lý trong thuyết minh báo cáo tài chính.
– khi xác định hoa hồng mà đại lý được hưởng, trong thu nhập hoa hồng từ việc bán đại lý, hãy viết:
bên nợ tài khoản 331: phải giao cho người bán
có tài khoản 511 – bán và cung cấp dịch vụ
có tài khoản 3331 – VAT phải trả (nếu có).
– khi thanh toán tiền cho đại lý giao hàng, hãy viết:
Tài khoản ghi nợ 331 – phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
có các tài khoản 111, 112.
3.13. khoản phải trả cho người bán trong đơn vị bưu kiện nhập khẩu:
– Khi thanh toán trước số tiền mua lô hàng theo hợp đồng nhập khẩu bưu kiện cho đơn vị bưu kiện để mở tài khoản … theo chứng từ liên quan ghi:
ghi nợ từ tài khoản 331- đứng tên người bán (chi tiết cho từng đơn vị đã đặt hàng)
có các tài khoản 111, 112.
– Khi nhận hàng nhập khẩu do người nhận uỷ thác giao, kế toán phải thực hiện như đối với hàng hoá nhập khẩu thông thường.
– Khi thanh toán cho đơn vị bưu kiện nhập khẩu số lượng hàng hoá nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng hoá nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:
ghi nợ từ tài khoản 331- đứng tên người bán (chi tiết cho từng đơn vị đã đặt hàng)
có các tài khoản 111, 112.
– phí bưu kiện nhập khẩu phải trả cho đơn vị đóng gói sẽ được tính vào giá trị của hàng hóa nhập khẩu. Dựa trên các tài liệu liên quan, hãy viết:
nợ các tài khoản 151, 152, 156, 211, …
ghi nợ tài khoản 133 – VAT được khấu trừ
với tài khoản 331 – nhân danh người bán (thông tin chi tiết của từng đơn vị ủy thác).
– nộp nghĩa vụ thuế hàng nhập khẩu theo quy định tại tk 333 – thuế và các khoản nợ khác với nhà nước.
– đơn vị đặt hàng không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán đơn hàng mà thông qua tài khoản 138 và 338.
3.14. Tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán, số dư phải trả cho người bán là số tiền mục tiêu có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân cuối kỳ của ngân hàng thương mại nơi công ty thường xuyên giao dịch:
– nếu tỷ giá hối đoái ngoại tệ giảm so với đơn vị tiền tệ kế toán, hãy nhập:
con nợ tài khoản 331 – đứng tên người bán
có tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– nếu tỷ giá hối đoái ngoại tệ tăng so với đơn vị tiền tệ kế toán, ghi:
nợ tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.
có tài khoản 331 – phải trả cho người bán.
▲ quay lại đầu trang
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Hệ thống tài khoản – 331. Phải trả cho người bán. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn