Cùng xem Soạn văn 8 VNEN Bài 20: Ngắm trăng – Đi đường – VietJack.com trên youtube.
Soạn bài ngắm trăng và đi đường
Có thể bạn quan tâm
- Nghị định 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2016
- Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: Cách sắp xếp, Cấu tạo, Ý nghĩa bảng tuần hoàn – Hóa 9 bài 31
- Lý thuyết Ước chung. Ước chung lớn nhất Toán 6 KNTT với cuộc sống
- Lập dàn ý Tả con mèo nhà em lớp 4 (5 mẫu) – Download.vn
- tranh vẽ đề tài lễ hội
soạn văn 8 vnen bài 20: ngắm trăng – lên đường
A. Bắt đầu hoạt động
<3 Câu thơ trong nhật ký:
Tháng 8 năm 1942, Hồ Chí Minh từ Bắc Ba (Cao Bình) bí mật lên đường sang Trung Quốc cầu viện quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Sau khi đến thị trấn Derong, ông bị chính quyền địa phương bắt giữ và giam giữ trong gần 30 nhà tù ở 13 quận của Quảng Tây, nơi ông bị tra tấn trong hơn một năm. Hồi đó, ông viết Nhật ký trong tù bằng thơ chữ Hán, tổng cộng 133 bài, phần lớn là thơ tứ tuyệt. Trên bìa tập thơ, anh viết mấy dòng:
Bệnh lao toàn thân
Tinh thần nhận được một cái gì đó miễn phí;
Muốn có một sự nghiệp vĩ đại,
Tinh thần phải cao.
Mặc dù Bác Hồ viết Nhật ký trong tù chỉ để “nhớ lại giải trí” trong thời gian chờ tự do nhưng bài thơ vẫn thể hiện rõ tài thơ phi thường, kiệt xuất của Bác. Đàn ông. Nhật ký trong tù có thể nói là một báu vật trong kho tàng văn học dân tộc.
Trả lời:
Bài thơ ghi dấu tâm hồn cao cả và ý chí cách mạng phi thường của đồng chí trong hoàn cảnh khó khăn. Nhật ký trong tù là một viên ngọc quý trong kho tàng văn học Việt Nam. Dù không có ý định làm thơ để truyền lại cho muôn đời sau, cũng không có ý định trở thành một nghệ sĩ, nhưng những vần thơ trong tù của Hồ Chí Minh không chỉ là cách để con người khuây khỏa, vượt qua nỗi đau chết chóc, mà còn thể hiện chất thơ của Người. tài năng.
b. Hoạt động hình thành tri thức
1. (tr. 24, Ngữ văn 8 vnen, Tập 2) Đọc văn bản “Ngắm trăng”
2. (tr. 25, Ngữ văn học 8, Tập 2) Khám phá văn bản
A. Làm thế nào để nhìn thấy mặt trăng trong những trường hợp đặc biệt?
Tâm trạng của nhà thơ như thế nào trước hai câu đầu bộc lộ vẻ đẹp của đêm trăng?
Hình ảnh nhà thơ và vầng trăng chung sống hòa thuận (chú ý cách sắp xếp các từ người và thơ, khúc, trăng và minh nguyễn và quan hệ song hành giữa hai câu thơ)?
Chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ này.
Trả lời:
A. Hoàn cảnh đặc biệt của nhà thơ khi ngắm trăng:
+ Không rượu không hoa ><Trong âm lịch của người xưa, không thể thiếu rượu và hoa.
+ Diễn ra trong cảnh ngục tù chật hẹp><;Thú vui ngắm trăng tao nhã của người xưa phải ở nơi thoáng đãng, trong lành sảng khoái.
– Trong tù không rượu không hoa nói lên nỗi lòng của người tù thiếu hoa, nhớ rượu mà thưởng hoa, đó là điều tuyệt vời nhất.
→ Người Ngắm Trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: nhà tù tối tăm, nghèo khó.
Hai câu đầu thể hiện cảm xúc sâu lắng của nhà thơ trước vầng trăng sáng: Trước vầng trăng sáng, lòng người bối rối, bồn chồn “Đối thử lương ư?”
+ Người yêu thiên nhiên say đắm, vô cùng xúc động trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
→ Tâm hồn người tù không bị gông cùm vật chất nặng nề trói buộc, tâm hồn vẫn tự tại, ung dung thưởng trăng.
+ Không chỉ là một nhà cách mạng, một chiến sĩ yêu nước mà còn là một nghệ sĩ chân chính, với sự rung động của một tâm hồn thi sĩ nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
Hình ảnh nhà thơ và vầng trăng có một sự hòa hợp đặc biệt. Điều này cho thấy sự đối lập về nội dung và hình thức trong hai câu thơ cuối:
+ người/trăng-minh trăng/nhà thơ Từ “song” (cửa sổ) đứng giữa cặp từ láy: người tù chui qua song sắt chui qua lồng nhìn trăng.
+ Trăng cũng nhìn nhà thơ qua khung cửa sổ: sự giao hòa giữa trăng và người, người và trăng.
+ Biện pháp nhân hoá: Trăng trở thành người bạn tri kỉ lâu năm của quản ngục.
→ Người và trăng tự do gặp nhau, vượt qua hàng rào cổng sắt nhà tù. Cuộc ngắm trăng này trở nên thi vị khi hai người tri kỷ tìm thấy nhau: người-trăng.
Đặc điểm nghệ thuật của bài thơ: Bài thơ vừa mang màu sắc cổ điển vừa mang tinh thần hiện đại.
+ Khí chất cổ điển thể hiện ở đề tài (trăng đời), thi liệu (rượu, hoa, trăng), thể thơ tứ tuyệt, cấu trúc song đối (hai câu cuối).
+ Nhưng màu sắc tâm linh, hiện đại được thể hiện ở một tâm hồn lạc quan, luôn tràn đầy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống và bản lĩnh phi thường, luôn ngời sáng hướng về các chiến sĩ cộng sản…
– Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, ngắn gọn.
3. (tr. 25, Ngữ văn 8 vnen, Tập 2) Tìm hiểu câu cảm thán
A. Đánh dấu chấm than qua đoạn trích sau:
(1) Ôi lão hạc! Vì vậy, vào cuối ngày, anh ấy có thể phiêu lưu như bất kỳ ai khác… một người như vậy! …người đàn ông khóc vì lừa một con chó! … Một người tuyệt thực để tiết kiệm trở thành ma hàng xóm vì không muốn liên luỵ Hàng xóm… Con người đáng kính ấy giờ lại nối gót quân tư mã để giành giật miếng ăn? Cuộc sống quả thực càng ngày càng buồn…
(Nam cao, lão hạc)
(2)Đêm vàng bên suối còn đâu
Chúng ta có say và uống ánh trăng không?
Mưa về đâu ngàn dặm
Chúng tôi lặng lẽ xem các cập nhật của mình?
Nơi đâu cây xanh bình minh nắng vàng
Tiếng chim hót giấc ngủ ta có vui không?
Còn đâu buổi chiều đẫm máu sau rừng
Tôi đang đợi nắng cháy,
Để tôi giữ bí mật nhé?
-Than ôi! Đâu rồi những ngày huy hoàng?
(Thế giới nhớ rừng)
Có thể sử dụng câu cảm thán khi viết đơn, biên bản cuộc họp, hợp đồng hoặc trình bày lời giải cho một bài toán không? Tại sao?
Thính từ nào thường được dùng trong câu cảm thán? Dấu chấm than để làm gì? Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu hiệu gì?
Trả lời:
A. Gạch dưới dấu chấm than: dấu chấm than:
(1) Lão Hạc!
(2) Than ôi!
Chúng ta không dùng câu cảm thán khi viết đơn, bản ghi nhớ, hợp đồng, hay khi trình bày kết quả giải toán, v.v.
Vì ngôn ngữ trong văn bản hành chính – công vụ nói chung và ngôn ngữ trình bày kết quả bài toán là ngôn ngữ “lý tính” nên ngôn ngữ tư duy logic cần chính xác, khách quan, không được sử dụng như trong văn bản nghệ thuật.
Xem Thêm : Hướng dẫn cách Upload lên Zing MP3 đơn giản nhất
Câu cảm thán có các thán từ như ôi, chao ôi, chao ôi, ôi chao, thay vào đó là biết bao nhiêu, biết bao nhiêu, biết bao nhiêu…
Câu cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc (bằng văn bản) của người nói.
Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
4. (tr. 26, Ngữ văn 8 vnen, Tập 2) Hiểu câu trần thuật
Đọc đoạn trích dưới đây và nêu yêu cầu:
A. Lịch sử nước ta đã diễn ra nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại, điều đó chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Chúng ta có quyền tự hào về những trang sử vẻ vang của thời đại như ba trung, ba triệu, trần hưng đạo, lê lợi, quang trung, v.v. Chúng ta phải ghi nhớ những chiến công của các anh hùng dân tộc của chúng tôi, cho bạn. Đó là một dân tộc anh hùng tiêu biểu.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
B. Bỗng một người nhà quê, người lấm lem, ướt sũng chạy vào thở hổn hển:
– Nguyền rủa…Đại Quyền…đê vỡ rồi!
(pham duy ton, bay hay sống chết)
c. Người thứ tư là một người đàn ông nhỏ, gầy, khoảng bốn lăm hay năm mươi tuổi. Khuôn mặt vuông vức, nhưng hai má hóp lại.
(lan, than)
d.Trời ơi! Nước thì thầm với cối xay! Nhưng tin đồn bất tận là lòng trung thành của tôi!
(Hồng Nguyên, tuổi thơ văn học)
(1) Gạch dưới những câu không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, câu mệnh lệnh, câu cảm thán.
(2) Những câu này để làm gì?
(3) Nêu những dấu hiệu hình thức giúp ta nhận biết câu trần thuật? Tại sao câu tường thuật được sử dụng phổ biến nhất trong giao tiếp?
Trả lời:
(1) Trong các đoạn trích trên, trừ câu (d) có đặc điểm của câu cảm thán, các câu còn lại đều là câu không có đặc điểm của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cầu khiến. câu cảm thán.
(2) Câu trên dùng để:
Đoạn a: Câu thứ nhất và câu thứ hai dùng để thể hiện suy nghĩ của tác giả về truyền thống yêu nước của dân tộc, câu thứ ba thể hiện mong muốn, yêu cầu của tác giả.
đoạn b: câu thứ nhất kể, câu thứ hai thông báo.
đoạn c: Cả hai câu đều tả ngoại hình.
đoạn d: câu đầu là câu cảm thán, câu thứ hai là câu phán đoán, câu thứ ba là câu cảm thán.
(3) Về kí hiệu hình thức, câu khẳng định không có kí hiệu hình thức điển hình như câu mệnh lệnh, câu cảm thán.
Câu trần thuật thường được sử dụng nhiều nhất trong giao tiếp vì đây là kiểu câu cơ bản nhất và nó thực hiện nhiều chức năng khác nhau như: kể, tả, yêu cầu, đề nghị, bộc lộ cảm xúc… Được sử dụng để thực hiện nhiều chức năng khác nhau của con người chúng sinh mục đích giao tiếp.
c. Hoạt động thực hành
1. (tr. 27, Ngữ văn 8 vnen, Tập 2)Đọc bài thơ sau và hoàn thành nhiệm vụ:
Trên đường (Thành phố Hồ Chí Minh)
Yêu cầu:
A. Căn cứ vào cấu trúc của bài thơ “Đi đường” (Xuan-jia-zhuan-he), mối quan hệ lô-gíc giữa các vế và vị trí của vế thứ ba, hãy hoàn thành bảng sau:
Nêu đại ý của bài thơ.
Trả lời:
A. Hoàn thành biểu mẫu:
Ý nghĩa chung của bài thơ:
Nếu như vế thứ hai tập trung miêu tả cảnh núi non trùng điệp qua phép điệp ngữ thì vế thứ tư lại thể hiện tư thế đĩnh đạc, trang nghiêm và tâm trạng hân hoan của nhà thơ. Ta như thấy nhà thơ dang rộng đôi tay, như muốn ôm lấy cả thế giới, đón nhận khung cảnh thiên nhiên bao la, vô biên trong niềm hân hoan của một người vừa bước qua khó khăn. Hình ảnh nhân vật trữ tình ở câu thứ tư thật uy nghiêm, tráng lệ trước thế giới rộng lớn.
Nhưng hai câu thơ này không chỉ là miêu tả, mà còn là bài học nhân sinh thấm thía, sâu sắc, súc tích: chỉ cần kiên trì vượt qua mọi gian khổ, ắt sẽ thắng lợi. Ưu điểm vẻ vang.
2. (trang 28, sgk 8 vnen, tập 2) Thực hành thán từ
A. Tìm dấu chấm than trong đoạn văn sau và cho biết vì sao ta biết dấu chấm than đó:
(1)Than ôi! Sức người không thể so với sức trời! Vậy là kè không thể giữ nước! Thay vì lo lắng! sự nguy hiểm! Con đập này bị vỡ.
(pham duy ton, bay hay sống chết)
(2)Ôi ai mà biết được: Hung hãn, bá đạo, chỉ muốn trả giá cho sự ngu ngốc của mình. Tôi đã phải trải qua một tình huống như thế này. Thoát rồi mà lòng vẫn ân hận, ân hận suốt đời.
(Forever, Chicken Adventures)
Có thể xếp các câu sau đây vào câu cảm thán được không? Tại sao? Nói những gì mỗi câu nói.
(1)Ai đã đổ đầy bể nước kia
Cạn cạn lấy ao khác?
(chie lan vien, xuân)
(3)Bạn đã chết vì sự ngu ngốc của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?
(Luôn luôn, Crickê mạo hiểm)
Hãy đặt hai câu để bày tỏ cảm xúc của mình:
(1) Tình yêu dành cho tôi trước mặt những người thân yêu của tôi.
(2) Khi tôi nhìn thấy mặt trời mọc.
Đặc điểm hình thức và chức năng của câu hệ thống: câu nghi vấn, câu mệnh lệnh, câu cảm thán:
Trả lời:
A. Nhận biết dấu chấm than:
(1)Than ôi! Lo! ;Sự nguy hiểm!
dấu hiệu nhận biết: có chứa câu cảm thán: ôi thay và kết thúc câu bằng dấu chấm than.
(2)Ôi ai biết: Hách hách, hống hách, chỉ muốn trả nợ cho sự ngu ngốc của mình.
Định danh: Chứa dấu chấm than: oi.
Xem Thêm : cách viết thư xin lỗi khách hàng
Câu trên tuy nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc nhưng nó không thuộc kiểu câu cảm thán vì nó không có dấu hiệu hình thức của câu cảm thán.
Nội dung từng câu:
(1) Tiếng thở dài của lão nông.
(2) Tâm trạng chán nản, bế tắc của nhà thơ trước cái chết
(3) Sự ân hận sau khi con dế trót lọt đã dẫn đến cái chết của con dế.
Hãy đặt hai câu để bày tỏ cảm xúc của mình:
(1) Trước tình thương của người thân: Con không ngờ bố mẹ vẫn nhớ ngày sinh nhật của con và tổ chức vui vẻ như vậy!
(2) Khi tôi nhìn thấy bình minh: Ôi, bình minh đẹp quá!
Đặc điểm hình thức và chức năng của câu hệ thống: câu nghi vấn, câu mệnh lệnh, câu cảm thán:
3. (tr. 29, Ngữ Văn 8 vnen, Tập 2) Luyện tập câu khẳng định
A. Xác định cấu tạo câu và chức năng của các câu sau:
(1)Rồi con dế tắt thở. Tôi thật sự yêu bạn. Cả hai đều yêu tôi và ăn năn tội lỗi của tôi.
(Mãi mãi, Crickê mạo hiểm)
(2)Nhìn chiếc bút lấp lánh, Mã Lương cảm thấy vui:
– Cái bút này đẹp quá! cảm ơn! Thanks!
(cây bút thần)
Những câu sau đây thuộc kiểu câu nào và dùng để làm gì? Hãy nhận xét về sự khác nhau về nghĩa giữa chúng?
(1)Bỏ thuốc lá!
(2)Bạn có thể bỏ thuốc lá không?
(3)Xin lỗi, ở đây cấm hút thuốc.
Phát biểu thể hiện cam kết, xin lỗi, chúc mừng, cảm ơn, đảm bảo.
Viết đoạn văn giới thiệu về bài thơ Bác Hồ. Trong văn bản có sử dụng ít nhất 2 trong 4 kiểu câu đã học (câu trần thuật, câu cảm thán, câu nghi vấn, câu cầu khiến).
Trả lời:
A. Xác định kiểu câu và chức năng
(1) Cả ba câu đều là câu tường thuật.
Chức năng:
Câu đầu tiên là để kể. Hai câu tiếp theo dùng để bộc lộ tâm tư, tình cảm của con dế trước cái chết.
(2) Câu đầu tiên là câu tường thuật – chức năng: kể
Câu thứ hai là câu cảm thán – bộc lộ cảm xúc
Hai câu cuối là câu trần thuật – tỏ lòng biết ơn mã lương.
Câu (1) là câu mệnh lệnh.
Câu (2) là câu nghi vấn.
Câu (3) là câu miêu tả.
Cả ba câu đều có mục đích cầu cứu nhưng tầng lớp và sắc thái của mệnh lệnh ở ba câu có khác nhau (hai câu sau có những lời cầu xin nhẹ nhàng, lịch sự hơn câu đầu).
Câu:
Lời hứa: Con hứa sẽ không bao giờ đi học muộn nữa.
Xin lỗi: Tôi thành thật xin lỗi.
Chúc mừng: Chúc mừng ngày Phụ nữ Việt Nam.
Cảm ơn: Cảm ơn vì món quà.
Bảo hành: Tôi xin tuyên bố rằng những điều đã nói ở trên là đúng sự thật.
Viết một đoạn văn
“Đi đường” là bài thơ khổ thứ 30 trong “Nhật ký trong tù”. Vào thời điểm đó, Hồ Chí Minh đang đi lại giữa nhiều nhà tù ở tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. Phải chăng anh đã trải qua muôn vàn gian nan mới viết được những tâm tư, tình cảm của mình vào bài thơ “tỏ tình” này? (Hỏi) Bài thơ “Đi bộ ngao du” đã dạy cho chúng ta một bài học, những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống, chúng ta phải có quyết tâm trên đường đời, vượt qua khó khăn, tiến tới thắng lợi. Mỗi đời người là một trăm năm, và ai cũng phải đi một trăm năm. Có một cách để kiếm sống và có một cách để tạo dựng sự nghiệp. Các bạn trẻ vẫn có cách để học. Bài thơ “Đi bộ ngao du” trở thành hành trang cho mỗi chúng ta nghị lực vươn lên, thực hiện ước mơ của mình. (câu miêu tả)
d. Hoạt động ứng dụng
(tr. 29, Ngữ văn 8 vnen, Tập 2)Viết bài tập số 5 – Văn bản thuyết minh (bài tập trên lớp).
Học sinh chọn một trong các chủ đề sau để viết một bài luận thuyết phục:
A. Thuyết minh về một bài văn, một thể loại văn học đã học.
Giới thiệu một loại hoa hoặc cây mà bạn thích.
Giải thích giống vật nuôi yêu thích của bạn.
Giới thiệu với người bạn nước ngoài một sản phẩm, một trò chơi dân gian mang đậm chất Việt Nam.
Trả lời:
Học sinh có thể tham khảo các đường link sau để tham khảo các bài văn mẫu, dàn ý:
A. Dàn ý ví dụ: Giải thích một thể loại văn học
Dàn bài mẫu: Văn tự sự về loài hoa mà em yêu thích
Đề cương mẫu: Giải thích các giống vật nuôi
Dàn ý mẫu: Tường thuật về món đồ chơi yêu thích thời thơ ấu của bạn
e. Thăm dò mở rộng
(trang 29, sgk ngữ văn 8, tập 2)có thêm những bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên của Bác Hồ.
Xem thêm các bài văn hay lớp 8 trên chương trình vnen:
- Soạn 8 vnen Bài 21: Kế hoạch di dời vốn
- Soạn 8 vnen bài 22: Hig tướng quân
- Soạn văn 8 vnen Bài 23: Nước Đại Việt
- Soạn văn 8 vnen Bài 24: Bàn về cấp số học
- Viết 8
- Soạn 8 (Siêu ngắn)
- Bài Soạn Lớp 8 (Rất Ngắn)
- Bài văn mẫu lớp 8
- Tác giả – Ngữ văn 8
- Lý thuyết, Thực hành Tiếng Việt – Tập làm văn 8
- 1000 câu trắc nghiệm ngữ pháp
- Giải bài tập Ngữ pháp 8
- Top 55 câu hỏi Ngữ văn 8 có đáp án
- Hơn 20.000 câu hỏi và đáp án trắc nghiệm môn Toán, Ngữ Văn lớp 8
Xem thêm các series học tiếng Anh 8 hay khác:
Ngân hàng đề thi lớp 8 tại
khoahoc.vietjack.com
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Soạn văn 8 VNEN Bài 20: Ngắm trăng – Đi đường – VietJack.com. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn