Cùng xem Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 2 trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
Để học tốt gdcd 12, top solution biên soạn bộ tài liệu sơ đồ tư duy gdcd 12 bài 2 với mong muốn giúp bạn hệ thống hóa toàn bộ lý thuyết và vận dụng giải các tình huống trắc nghiệm gdcd 12 bài 2.
một. sơ đồ tư duy gdcd 12 bài 2: thực thi pháp luật
1. Sơ đồ tư duy gdcd 12 bài 2 ngắn gọn
2. Sơ đồ tư duy gdcd 12 bài 2 chi tiết
b. kiến thức trọng tâm gdcd 12 bài 2
i. bắt đầu bài học
ii. nội dung bài học
1. khái niệm, hình thức và giai đoạn thực hiện luật.
a. khái niệm về thực thi pháp luật.
– áp dụng pháp luật là quá trình hoạt động nhằm biến các quy định của pháp luật trở thành hiện thực và trở thành hành vi hợp pháp của con người, tổ chức khi họ tham gia vào các quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh.
b. các hình thức thực thi pháp luật
– sử dụng luật: các cá nhân và tổ chức sử dụng đúng quyền của mình để làm những gì luật cho phép
– thực thi pháp luật: những người và tổ chức tuân thủ nghĩa vụ của họ tích cực làm những gì luật pháp yêu cầu họ làm.
– tuân thủ pháp luật: các cá nhân, tổ chức không làm những việc mà pháp luật cấm.
Xem Thêm : Cách tính số lượng cọc ép chuẩn nhất cho nhà phố
– áp dụng pháp luật: người dân và tổ chức thực hiện pháp luật với sự tham gia và can thiệp của nhà nước.
c. các giai đoạn thực thi pháp luật
– Giai đoạn 1: giữa các cá nhân và tổ chức hình thành một quan hệ xã hội do pháp luật điều chỉnh gọi là quan hệ pháp luật.
– giai đoạn 2: người và tổ chức tham gia quan hệ pháp luật thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm pháp lý.
a. phạm luật
– thứ nhất là hành vi bất hợp pháp: hành vi đó có thể là hành động hoặc không hành động
ví dụ: ví dụ: lái xe trên làn đường một chiều hoặc người sử dụng lao động gây tai nạn tại nơi làm việc.
– Thứ hai, do người có năng lực pháp luật thực hiện: đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật, có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.
– Thứ ba, người vi phạm pháp luật phải chịu trách nhiệm: lỗi thể hiện thái độ của người biết rõ hành vi của mình là sai trái, trái pháp luật, có thể gây hậu quả xấu nhưng vẫn cố ý hoặc không để xảy ra sự việc.
b. trách nhiệm pháp lý
– đó là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu những hậu quả bất lợi do hành vi bất hợp pháp của họ gây ra.
– nhà nước thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình đối với:
– buộc người vi phạm ngừng vi phạm pháp luật.
– buộc họ phải chịu một số thiệt hại và hạn chế nhất định.
Xem Thêm : Mẫu đơn xin nhận cha mẹ cho con
– buộc họ làm một số công việc nhất định.
c. các loại vi phạm pháp luật
– tội hình sự:
+ là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự
+ chịu trách nhiệm về các biện pháp trừng phạt hình sự và tư pháp được quy định trong bộ luật hình sự.
– vi phạm hành chính
+ là các hành vi vi phạm quy định quản lý nhà nước
+ chịu các hình thức xử lý hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng.
– vi phạm dân sự
+ là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quan hệ tài sản và các quan hệ pháp luật dân sự khác.
+ bị áp dụng các biện pháp nhằm khôi phục lại tình trạng ban đầu của các quyền công dân bị vi phạm.
– vi phạm kỷ luật
+ là hành vi trái với các quy định, nội quy, quy chế, xác định trật tự, kỷ luật trong nội bộ công ty.
+ chịu các hình thức kỷ luật do người đứng đầu cơ quan, công ty, trường học áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên của tổ chức mình.
lời giải hay nhất mà chúng tôi vừa trình bày về sơ đồ tư duy gdcd 12 bài 2 , mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tốt hơn môn giáo dục công dân lớp 12 của chúng tôi. mời các bạn tham khảo thêm các kiến thức toán lớp 12, văn lớp 12, tiếng anh lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12, đề thi học kì 2 lớp 12 … có trên web.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 2. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn