Cùng xem Phong cách học tiếng Việt hiện đại (Nguyễn Thế Truyền) – NGUYỄN THẾ TRUYỀN ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHONG – StuDocu trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
- Giảng Viên trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
- Mẫu ý kiến của phụ huynh vào sổ bé ngoan tham khảo
- MBA là gì? – Những chương trình MBA và hình thức học phổ biến mà bạn cần biết
- 10 bài hát cách mạng hào hùng nhất, giúp lan tỏa năng lượng sống tích cực
- Câu hỏi mở là gì? Cách đưa ra câu hỏi mở
nguyen the truyen
tóm tắt hội nghị
phong cách trường học
tiếng Việt hiện đại
trường đại học sư phạm thành phố hồ chí minh 02 /
Chỉ mục
- Mục lục
- phần i những vấn đề chung
- i. phong cách và phong cách
-
- phong cách
- nhà tạo mẫu
-
- lịch sử của phong cách trên thế giới
- lịch sử của phong cách học ở Việt Nam
-
- chủ đề nghiên cứu
- nhiệm vụ điều tra
-
- màu sắc kiểu cách
- các kiểu chức năng
- hình của bài phát biểu; hình tượng tu từ của lời nói
-
- dựa trên phạm vi điều tra
- dựa trên mức độ nghiên cứu
- dựa trên hướng điều tra
- dựa trên lý thuyết hoặc thực hành
-
- phương pháp so sánh – insert
- phương pháp thống kê
-
- khái niệm
-
- tên
- định nghĩa
- các yếu tố giao tiếp chi phối các đặc điểm về phong cách
- dạng ngôn ngữ
- hàm
- nổi bật
-
- sự tự nhiên
- xúc động
- tính cụ thể
- tính cá nhân
- tính năng ngôn ngữ
-
- ngữ âm
- từ
- ngữ pháp
- bài luận
- luận điểm
- sách giáo khoa
- những thứ này
-
- khái niệm
-
- tên
- định nghĩa
- các yếu tố giao tiếp chi phối phong cách
- dạng ngôn ngữ
- hàm
- nổi bật
-
- đúng giờ
- hấp dẫn
- mức độ phổ biến
- ngắn gọn
- tính cụ thể, tính xác thực
- tính năng ngôn ngữ
-
- ngữ âm
- từ
- ngữ pháp
- hùng biện
- kết cấu
- thể loại điển hình
-
- bản tin
- báo cáo
- phỏng vấn
- váy
- quảng cáo
-
- khái niệm
-
- tên
- định nghĩa
- các yếu tố giao tiếp chi phối các đặc điểm về phong cách
- dạng ngôn ngữ
- hàm
- nổi bật
-
- truyền cảm hứng
- hùng biện
- mức độ phổ biến
- tính năng ngôn ngữ
-
- ngữ âm
- từ
- ngữ pháp
- hùng biện
- kết cấu
- thể loại điển hình
-
- bài phát biểu
- lựa chọn
- hài hước
- cáo
Phép chiếu
- ………………………………… …………….. ……..
- tuyên bố
- gọi
- bài phát biểu
- cơ hội ……………………………………. …………………….. ……… ……
- đánh giá
-
- khái niệm
-
- tên
- quan điểm khác nhau về ngôn ngữ văn học
- định nghĩa
- các yếu tố giao tiếp chi phối các đặc điểm phong cách
- hàm
-
- thông báo
- tính thẩm mỹ
- trao đổi suy nghĩ và cảm xúc (giao tiếp)
- nổi bật
-
- hình ảnh
- đầy cảm hứng
- tùy chỉnh (phong cách ngôn ngữ cá nhân)
- tổng hợp
- tính năng ngôn ngữ
-
- ngữ âm
- từ
- ngữ pháp
- hùng biện
- kết cấu
- thể loại điển hình
-
- câu chuyện
- tiểu thuyết
- chữ ký
- tùy chỉnh ………………………………………. …. ……………… ……
- thơ
- chính kịch
- i. từ tượng thanh
-
- khái niệm
- phân loại
-
- khái niệm
- phân loại
-
- khái niệm
- phân loại
-
- khái niệm
- phân loại
- i. so sánh (mô phỏng)
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
- ghi chú
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
- ghi chú
-
- khái niệm
- hiệu ứng
- ghi chú
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- cấu trúc
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
- i. phép ẩn dụ
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
- ghi chú
-
- khái niệm
- phân loại
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
- ghi chú
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- ghi chú
- tôi. chơi (chơi chữ)
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
-
- khái niệm
- cấu trúc
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- cấu trúc
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
-
- khái niệm
- hiệu ứng
- i. câu hỏi tu từ ………………………………………… ……………………………………..
-
- khái niệm
- phân loại
- hiệu ứng
- ghi chú
-
- khái niệm
- cấu trúc
- hiệu ứng
câu hỏi chung phần i
tôi. phong cách và phong cách
1. phong cách
“Từ điển tiếng Việt” của viện ngôn ngữ học (nhà xuất bản hoàng phi) định nghĩa kiểu từ:
“phong cách d. 1. những hình thức và cách sống, làm việc, hành động, cư xử tạo nên một con người hoặc một loại người nhất định (nói chung). phong cách làm việc mới. phong cách lãnh đạo. phong cách quan lại. lối sống giản dị.
2. những nét có hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật, thể hiện trong tác phẩm của một nghệ sĩ hoặc trong các tác phẩm cùng thể loại (nói chung). phong cách của nhà văn. văn học và nghệ thuật.
3. hình thức ngôn ngữ được sử dụng trong một số yêu cầu chức năng điển hình, khác với các hình thức khác về từ vựng, ngữ pháp và ngữ âm. phong cách ngôn ngữ khoa học, phong cách chính luận. phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. ”
[sửa bởi hoàng phi 2006, 782] quan điểm sách giáo khoa: phong cách: nó là đặc điểm riêng biệt của một đối tượng, nó ổn định, lặp đi lặp lại, nó hình thành đặc điểm riêng, bản sắc riêng của nó. bức tượng đó.
phong cách ngôn ngữ: là đặc điểm riêng biệt của việc sử dụng ngôn ngữ của một chủ thể (một cá nhân, một giai cấp, một quốc gia, một thời đại, …) hoặc một lĩnh vực giao tiếp (hành động), chính trị, báo chí, khoa học, …).
định nghĩa phong cách của phong cách: “phong cách là sự lặp lại của một tập hợp các đặc điểm riêng biệt” [hình 1985, 9] “phong cách là một cấu trúc hữu cơ của tất cả các lựa chọn điển hình, được hình thành trong lịch sử và chứa đựng giá trị lịch sử, có thể cho phép xác định thời điểm, thể loại hoặc tác giả. ”
[phan ngoc 1985, 22]
2. phong cách
stylology: “là một nhánh của ngôn ngữ học nghiên cứu các nguyên tắc và quy luật của sự chọn lọc và tác động của sự chọn lọc, sử dụng tất cả các phương tiện ngôn ngữ để biểu đạt một nội dung tư tưởng và tình cảm nhất định theo những phong cách chức năng ngôn ngữ nhất định” [cu dinh you 2001, 21 -22]
Đây là khoa học nghiên cứu việc sử dụng ngôn ngữ một cách nghệ thuật, hay nói cách khác là “khoa học nghiên cứu các quy luật hiệu quả của lời nói và chữ viết” [cu dinh tu 2001, 17].
[nguyen nguyen tru 1988, 5] ghi chú: (1). thời kỳ tu từ trong (修辭 立 其 誠). nguyên văn là: hùng biện lập kỳ (修辭 立 其 誠), lĩnh vực sự nghiệp. nghĩa là: sửa lời ăn tiếng nói, làm những việc trung thực để có thể tích lũy danh tiếng nghề nghiệp.
(dịch: quẻ, văn, hao chín tam) (2). Lý thuyết từ ngữ không được trau dồi (說理 之 詞, 不可 不 修): Các lập luận và giải thích không thể không được hoàn thiện.
Ở phương Tây, lịch sử nghiên cứu tu từ học quay ngược lại 2 năm, kể từ thời Aristotle (quý tộc, người Hy Lạp) với thuật hùng biện (tu từ học, tu từ học, mỹ học Pháp). Aristotle (384- TCN) là người đã viết một cuốn sách rất nổi tiếng về hùng biện.
theo chân các nhà hùng biện, nhà hùng biện, học giả nổi tiếng của Hy Lạp như cicéron (siceron, 106-43 bc), quinilien (30-100 ad) và các nhà thơ như horace (horaz, 65-8 ma), virgile (vicgin, 70 -19 ma) đã mang lại thành tựu mới cho môn hùng biện.
Vào thời trung cổ ở châu Âu, hùng biện đã trở thành một môn học bắt buộc trong bộ ba nhà trường: phép biện chứng (logic), ngữ pháp và âm vị học. Trong suốt thời kỳ Phục hưng, các nhà thơ và nhà văn nổi tiếng tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của thuật hùng biện thực tiễn và lý thuyết như Dante (Dante, 1265-1321), Shakespeare (Schspia, 1564-1616), Fénelon (1651-1715), Boileau (Knapsack, 1636-1711), Hugo (Hugo, 1806-1885), …
Thuật hùng biện cổ điển đã có một vị trí huy hoàng trong nhiều thế kỷ, đóng vai trò như một hướng dẫn cho các bài hùng biện, sáng tác và phê bình văn học.
- thành tựu của thuật hùng biện cổ điển
bao gồm 4 giao diện:
- nghệ thuật ngôn ngữ
- phân chia các thể loại văn học
- danh sách các phương thức tu từ
- thể loại phong cách ngôn ngữ
1.2. nghệ thuật diễn đạt ngôn ngữ
hùng biện là một nghệ thuật, một khoa học diễn đạt, nâng ngôn ngữ tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày lên thành một phương pháp trình bày có hệ thống các ý tưởng trên quy mô lớn với phạm vi rộng (diễn thuyết công khai, tranh luận tư tưởng, học thuật, tranh luận pháp lý trước tòa; tranh luận tại quốc hội).
theo phép tu từ cổ điển, nghệ thuật diễn đạt ý tưởng (nói hoặc viết) đòi hỏi người nói phải tuân theo bốn bước sau: (1) phát minh
tìm ra các luận điểm, luận cứ và lập luận xung quanh một vấn đề được trình bày. (phát minh ý tưởng) (2) thiết kế
sắp xếp các ý tưởng và lập luận theo một hệ thống có trật tự trước sau. có 2 loại thứ tự:
-
thứ tự logic (lời nói)
thứ tự cảm xúc (thơ trữ tình) (3) nghị luận (phân cảnh)
là cách nói trước khán giả sao cho rõ ràng, hấp dẫn và thuyết phục. (4) hành động
bao gồm ngữ điệu (mạnh yếu, lên giọng, hạ giọng, …) cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, … để phù hợp với nội dung và thể hiện cảm xúc của người thuyết trình.
Xem Thêm : Làm việc tại Hàn Quốc thu nhập khoảng bao nhiêu?
cấu trúc bài luận: phép tu từ cổ điển yêu cầu một bài luận đầy đủ có 5 phần:
- xác nhận
- phân tích
- xác nhận
- bác bỏ
- kết luận
-
thơ (5 thể loại): thơ trữ tình, thơ sử thi, thơ kịch, giáo lý, thơ mục đồng (thơ nông dân)
văn xuôi (4 thể loại): hình thức tu từ (diễn thuyết, điếu văn), hình thức lịch sử (niên đại, hồi ký, truyện sử thi), văn xuôi triết học (văn học triết học, văn học phê bình, …), lãng mạn (phiêu lưu, thần thoại, phong tục , …)
1.2. danh sách các biện pháp tu từ
thuật hùng biện cổ điển để lại một kho tàng nhân vật phong phú với hàng trăm nhân vật trong số họ có tên khó hiểu, gây nhầm lẫn giữa các thuật ngữ tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh.
4. hùng biện
4. ngữ âm
4. hùng biện
từ vựng (tập trung vào tropes)
4. hùng biện
4. ngữ pháp
số liệu suy nghĩ
đảo ngược, thêm cung, dấu phẩy, chuyển ngữ, hợp âm, âm tiết, cô đọng, ngắn gọn, …
a / nhóm ẩn dụ: ẩn dụ, ngụ ngôn, nhân cách hóa, hoạt hình, hoán vị, … b / nhóm hoán dụ: hoán dụ, mạo danh, cải cách
iv. cải thiện số lượng
*) ám chỉ, đảo ngược, phản nghĩa, đối âm
<3
câu hỏi tu từ, trực giác, thông báo, dự đoán, kêu gọi, nhượng bộ, liệt kê, tăng cấp, đình chỉ, dấu chấm lửng, ngắt câu, cường điệu, nói nhỏ, phá vỡ (euphemism), suy giảm, ẩn ý, biểu tượng cảm xúc, đối ngẫu, …
nói chung, văn phong và ngữ dụng rất gần gũi và bổ sung cho nhau, giúp mọi người sử dụng ngôn ngữ tốt hơn.
theo nguyễn thái hoa: “tư cách học cũng không cần thiết … vì trong một tương lai không xa nó sẽ gặp ở nhà thực dụng” [nguyễn thái hoa 1997, 128]
Cho đến nay, phong cách thời trang đã trải qua 25 thế kỷ, trong đó:
- lối tu từ cổ điển có tuổi đời 24 thế kỷ,
- cách tu từ hiện đại cách đây 1 thế kỷ.
1. lịch sử của phong cách học thuật trên thế giới
- trước năm 1957
ở Việt Nam, trước cuộc cách mạng tháng Tám, thực sự không có thuật hùng biện cổ điển thực sự, chỉ có một vài cuốn sách:
thảo luận về sáng tác thơ, sáng tác văn học, văn xuôi, luyện câu, luyện chữ và các sách ghi lại luật thơ, chẳng hạn như:
- Văn học đại ngôn, tiểu thuyết văn học kiến tạo le quy don (thế kỷ 18)
- hoàng đức lượng (thế kỷ 15)
- phung khac khoan (thế kỷ 15) Ngày 16)
- le huu kieu (thế kỷ 18).
- Phan kế bình duyệt văn học sử Hán Việt, 1918.
- văn đàn bảo giám, sưu tầm trần trung , 3 tập, xuất bản 1926-1938.
- Ngữ pháp tiếng Việt, văn trần trong kim, tái bản lần 1, nhà xuất bản, 1940. chương pháp mỹ, 14 câu văn vần cho chữ đẹp: dùng thang từ điển
tôi. phép ẩn dụ
âm tiết kép mô tả ngôn ngữ cú pháp, bao gồm hàm phụ, đảo ngữ, hàm nghĩa
-
Đường quang ham văn học và lịch sử Việt Nam, 1941. (Cuốn sách được biên soạn công phu và đầy đủ nhất về lĩnh vực này là cuốn “Thơ văn Việt Nam – hình thức và thể loại” của Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức , 1971)
tập viết i (1953); tập văn học ii và iii (1957), nguyễn hiền văn, nhà xuất bản văn bản thời sự.
các chương liên quan trực tiếp đến phong cách, chẳng hạn như:
tin nhắn văn bản thứ tự câu giá trị của âm thanh và kiểu viết v. Mặc dù từ thời cận đại đến nay, Việt Nam chưa có tác giả nào nghiên cứu về cách điệu (tu từ), nhưng chúng ta đã có những thành tựu rất đáng trân trọng về “vẻ đẹp của pháp thực dụng” [cu dinh tu 2001, 15], duoc the hien trong ca dao, ca dao. , tục ngữ, …
Cho đến ngày nay, những nét diễn đạt trong sáng, tinh tế và giàu tính nghệ thuật của bao thế hệ người Việt Nam để lại trong kho tàng văn học dân gian vẫn là những bài học quý giá cho việc nghiên cứu và vận dụng lối học.
- sau năm 1957
các nghiên cứu lý thuyết chính thức về phong cách ngôn ngữ ở Việt Nam bắt đầu vào khoảng những năm 1960 của thế kỷ 20, dưới ảnh hưởng của trường phái phong cách hàm số Nga-Xô và các di sản văn hóa của liên bang Xô Viết, di sản truyền thống của thuật ngữ phương đông.
Phong cách học tiếng Việt (tên lúc bấy giờ: hùng biện tiếng Việt) được đưa vào giảng dạy năm 1957 tại khoa ngữ văn, đại học tổng hợp và đại học sư phạm.
một số tác giả đặt nền móng cho ngôn ngữ học văn phong ở Việt Nam:
-
dinh trong lac (SGK Tiếng Việt tập iii – tu từ học, 1964); “Phong cách ngôn ngữ Việt Nam, 1994 (soạn cùng Nguyễn Thái Hòa)”, “99 phương thức và cách tu từ tiếng Việt”, 1995)
cu dinh tu (Phong cách học và các đặc điểm tu từ tiếng Việt, 1983)
Xem Thêm : Cách viết chữ k thường và hoa theo chuẩn kẻ ô ly – Luyện chữ đẹp
nguyen nguyen tru (Đề cương nghiên cứu phong cách, 1988)
nguyễn thái hoa (bình luận văn phong, 1997; từ điển tu từ – thơ và văn phong, 2004).
- tác phẩm phong cách đánh dấu các giai đoạn nghiên cứu
- Sách giáo khoa Tiếng Việt tập iii – Nghiên cứu tu từ học, in ấn, 1964, tuy được gọi là tu từ học nhưng nó không còn là tu từ học cổ điển nữa.
Công trình này đặt nền tảng lý thuyết cho các bộ môn phong cách như: đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu (phương pháp đối lập), các khái niệm cơ bản (phép tu từ, màu sắc, phong cách, phong cách chức năng).
phần giá trị nhất của sách giáo khoa: miêu tả và phân tích giá trị biểu đạt của các phương tiện ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp tiếng Việt với tài liệu phong phú và nhiều.
giáo trình là một tài liệu giảng dạy quan trọng về cách học ở miền Bắc và gây được tiếng vang (“ngoại tuyến”) ngay cả trong các trường đại học ở miền Nam Việt Nam.
- giáo trình và sách lưu hành nội bộ trong các trường đại học: giáo trình phong cách học tiếng việt hiện đại, cuốn sách giáo khoa văn – lê anh hiền – nguyên bản, đại học việt nam; một số bài giảng về cách điệu, nguyễn thái hoa, đại học vinh, tư liệu cách điệu, định xuân hiền, đại học vinh; phong cách học tiếng việt hiện đại, trường đại học hoàng gia, hà nội; …
văn bản học, định trong biên soạn, nhà xuất bản giáo dục, 1994; ngôn ngữ thơ việt, ngữ lục, nhà xuất bản giáo dục 1996.
- thành tựu của phong cách Việt Nam
Cho đến nay, trải qua gần nửa thế kỷ nghiên cứu, văn phong Việt Nam đã giải quyết được 3 nhiệm vụ:
-
phân loại và mô tả các kiểu chức năng ngôn ngữ (nói chung)
kiểm tra giá trị và tiềm năng biểu đạt của các phương tiện ngôn ngữ Việt Nam (chưa sâu, còn trùng lặp về âm vị, từ vựng và ngữ pháp)
phân loại và mô tả các phép tu từ (dưới dạng khởi tạo chi tiết) bảng 2: dữ liệu so sánh về phân loại các phép tu từ của các tác giả Việt Nam với các tác giả Trung Quốc và Anh
tác giả, tác phẩm tổng số hùng biện trong cu dinh tu 2001 17 dinh trong lac 1995 62 nguyen nguyen tru 1988 35 nguyen thai hoa 2004 53 hoang kien lam 1995 162 “the garden of elorience” (1577) 184
trường iii. đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu phong cách
Hiện tại, ngành văn phong ở Việt Nam đang chuyển sang giai đoạn thứ hai với các mục tiêu sau: (a) theo phong cách ngôn ngữ, tập trung vào các chủ đề sau:
-
cách học theo thể loại (tin tức, quảng cáo, báo cáo, tiểu luận, tiểu thuyết, tiểu luận, …)
phong cách tâm lý xã hội: phong cách giới tính, phong cách lứa tuổi, phong cách vùng miền, phong cách nghề nghiệp, phong cách thời kỳ, …
nói phong cách học (phong cách ngôn ngữ cá nhân): phong cách ngôn ngữ của các nhà văn, nhà thơ, danh nhân văn hoá, nhà hoạt động chính trị – xã hội, … (b) về chữ tu, tập trung học các chủ đề sau:
hệ thống hóa hoàn toàn cách phân loại các phép tu từ tiếng Việt
phân tích và khảo sát sâu về tu từ học theo hướng liên ngành (ngôn ngữ học), hoặc theo hướng suy nghĩ lại từ quan điểm ngữ dụng học, ngôn ngữ học ngôn ngữ học nhận thức)
so sánh: So sánh các phép tu từ của tiếng Việt với các phép tu từ của các ngôn ngữ khác.
là. học phương pháp nghiên cứu
1. đề tài nghiên cứu
văn tự học với tư cách là một khoa học về các quy luật biểu đạt của ngôn ngữ có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí loại trừ lẫn nhau, về các câu hỏi cơ bản: đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. “Ai đó đã so sánh đối tượng phong cách học tập với
chiếc phao đang lắc lư, tại đây nhà nghiên cứu cố gắng bắt mình và ngay lập tức bị sóng cuốn đi ”. [nguyen nguyen tru 1988, 9]
- hiểu đối tượng nghiên cứu của văn phong là sự biểu đạt của ngôn ngữ
đây là sự hiểu biết về phong cách của charles baly. “trong” chuyên luận về phong cách “xuất bản năm 1902 và ngay sau đó, trong” bản tóm tắt về phong cách “của mình, scharle baly, nhà tạo mẫu người Thụy Sĩ nổi tiếng, người có công đặt nền móng cho phong cách hiện đại, đã xác định đối tượng của phong cách như sau :
“phong cách nghiên cứu các sự kiện biểu đạt của hoạt động ngôn ngữ (trong tiếng Pháp: le langage) từ quan điểm của nội dung biểu đạt của chúng; có nghĩa là sự thể hiện các sự kiện cảm xúc bằng hoạt động ngôn ngữ và ảnh hưởng của các sự kiện hoạt động ngôn ngữ đối với cảm xúc. ”
trong giới hạn đó, nghệ thuật. ba ly khiến lập luận của anh ấy trở nên thuyết phục, cứng rắn và mạch lạc.
Ông tin rằng trong hoạt động ngôn ngữ, tất cả các ý tưởng đều được thể hiện trong môi trường biểu đạt dưới một chiêu bài nhất định. ví dụ: khi đưa ra một câu mệnh lệnh, chúng ta có thể nói “làm điều này” (tiếng Pháp faites cela!) mà không cần bất kỳ ngữ điệu đặc biệt nào, hoàn toàn ở cấp độ giao tiếp thuần túy.
bài hát cũng có thể nói: “hey! làm điều này ”(t: oh, faites cela!),“ oh! Giá mà bạn làm được điều này! ” (t: à! bạn có thể làm được! “(oh! oui, faites le) … để biểu thị mong muốn, hy vọng hoặc sự thiếu kiên nhẫn của một người.
cuối cùng, hình thức của câu cũng có khả năng mang ấn tượng về mối quan hệ xã hội giữa người nói và người nhận. như “làm điều này” (t: faites cela), “vui lòng làm điều này!” (t: voudries – vous faire cela), “này! làm điều này với tôi! “(t: alles faites – moi cela) v …
Chính nội dung biểu đạt – xã hội được thừa nhận trong mối quan hệ biện chứng với hoạt động của ngôn ngữ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của các nhà văn phong cách. ba lần.
nhưng điều đáng chú ý là nội dung xã hội – cách diễn đạt chỉ được khảo sát trong các hoạt động ngôn ngữ tự do diễn đạt (lời nói).
Hãy theo dõi công việc của bạn qua một ví dụ điển hình: “cái nồi trong buồng này! Làm thế nào để bạn cầm dây cương, cái thứ chết tiệt đó? Có phải lúc nào bà cũng giận thằng con rể thối tha của mình không? (con rể của đào).
s. ba-ly đầu tiên, hãy xác định (tiếng Pháp: định danh) thành ngữ “ra thủng” (tp: panièr percé) với nghĩa cơ bản là “lãng phí” – thứ tạo nên giá trị thông tin của ngôn ngữ.
sau đó, trên bình diện văn phong, ông nhận xét: a) Đó là một ẩn dụ có nội dung cụ thể, nhạy cảm và sinh động b) Về bản chất, ẩn dụ này tạo ra một ấn tượng sâu sắc. hài kịch. c) cách diễn đạt này thuộc về hoạt động ngôn ngữ thân mật và phản ánh mối quan hệ xã hội nhất định giữa hai người đối thoại.
s. ba ly không dừng lại ở đó. nó từ chối phản hồi về nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ mà tác giả đã tạo ra, nó từ chối đánh giá xem nó có phù hợp với tính cách nhân vật hay hoàn cảnh và màu sắc của đoạn văn hay không. những điều này có cái nhìn ba bên
-
ul>
1.2. sự phân chia các thể loại văn học
lý thuyết về sự phân chia giới tính dựa trên các kiểu hùng biện của Aristotle và nghệ thuật thơ ca của Horace.
kết quả phân loại:
-
-
-
-
-
-
- i. phong cách và phong cách
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Phong cách học tiếng Việt hiện đại (Nguyễn Thế Truyền) – NGUYỄN THẾ TRUYỀN ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG PHONG – StuDocu. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn