Cùng xem Củng cố kiến thức trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
Tôi. Peptide
Xem Thêm : Tài liệu học Word 2010 – Bỏ túi mẹo hay khi soạn thảo văn bản
1. Khái niệm
Peptit là hợp chất chứa từ 2 đến 50 gốc axit alpha-amino liên kết với nhau bằng liên kết peptit.
Liên kết peptit là liên kết -CO-NH- giữa hai đơn vị α-amino axit. Nhóm -CO-NH- giữa 2 đơn vị α-amino axit được gọi là nhóm peptit.Phân tử peptit hợp thành từ các gốc α-amino axit bằng liên kết peptit theo một trật tự nhất định. Amino axit đầu N còn nhóm NH2, amino axit đầu C còn nhóm COOH.
Phân tử peptit chứa 2, 3, 4, … nhóm α-amino axit được gọi là đipeptit, tripeptit, tetrapeptit, … Phân tử peptit chứa nhiều nhóm α-amino axit (trên 10) được gọi là đipeptit.
Chúng tôi biểu diễn cấu trúc peptit bằng cách kết hợp tuần tự các chữ viết tắt của các gốc α-amino axit. Ví dụ, hai đipeptit của alanin và glyxin là: ala-gly và gly-ala.
2. Tính chất hóa học
Do liên kết peptit, peptit có hai phản ứng quan trọng: phản ứng thủy phân và phản ứng tạo màu với cu (ồ) 2. – Phản ứng thủy phân
Các peptit có thể bị thủy phân hoàn toàn thành các α-amino axit dưới xúc tác axit hoặc bazơ:
Peptit có thể bị thủy phân một phần thành các peptit ngắn hơn nhờ xúc tác axit hoặc bazơ và các enzym.
-Phản ứng màu sắc tím
Trong môi trường kiềm, peptit phản ứng với cu (ồ) 2 tạo thành hợp chất màu tím. Đó là màu của các hợp chất phức tạp giữa các peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên với các ion đồng.
Hai. Chất đạm
Xem Thêm : Tài liệu học Word 2010 – Bỏ túi mẹo hay khi soạn thảo văn bản
1. Khái niệm
– Protein là những polipeptit cao phân tử có khối lượng phân tử từ hàng chục nghìn đến hàng triệu.
– Có hai loại protein:
- Protein đơn giản là protein khi thủy phân chỉ tạo ra hỗn hợp các axit alpha-amino
- Protein phức tạp là protein được cấu tạo từ các protein đơn giản và các thành phần “không phải protein”.
- Hoạt động xúc tác của các enzym có tính chọn lọc cao.
- Phản ứng xảy ra rất nhanh do có xúc tác của enzim.
2. Cấu trúc phân tử
Tương tự như peptit, phân tử protein bao gồm nhiều gốc α-amino axit liên kết với nhau bằng liên kết peptit, nhưng phân tử protein lớn hơn và phức tạp hơn (n> 50, trong đó n là số gốc α-amino axit).
Các phân tử protein không chỉ khác nhau về gốc axit alpha-amino khác nhau mà còn khác nhau về số lượng và cách sắp xếp của chúng.
3. Thuộc tính
– Thuộc tính vật lý
Nhiều protein hòa tan trong nước, tạo thành các dung dịch keo đông tụ khi đun nóng.
Sự đông tụ và kết tủa của protein cũng xảy ra khi axit, bazơ hoặc một số muối được thêm vào dung dịch protein.
-các tính chất hóa học
Tương tự như peptit, protein bị thủy phân bởi axit, bazơ hoặc enzim để tạo thành chuỗi peptit và cuối cùng là các α-amino axit.
Protein có phản ứng lợi tiểu với cu (ồ) 2. Màu tím đặc trưng xuất hiện là màu của sản phẩm tạo phức giữa protein và ion cu ^ {2 +} $. Đây là một trong những phản ứng dùng để phân biệt các loại protein.
4. Vai trò của protein đối với sự sốngProtein là cơ sở của sự sống, và nếu có protein, sẽ có sự sống.
Về mặt dinh dưỡng, protein là thành phần chính của thức ăn cho người và động vật.
Xem Thêm : Tổng hợp những banner 8/3 đẹp
Ba. Khái niệm về enzym và axit nucleic
1. Enzyme
-Khái niệm
Enzyme là những chất trong tự nhiên, chủ yếu là protein, xúc tác các quá trình hóa học, đặc biệt là trong cơ thể sống.
Tên của enzym bắt nguồn từ tên của phản ứng hoặc chất phản ứng mà hậu tố aza được thêm vào.
– Đặc điểm của xúc tác enzim: Có hai đặc điểm:
2. Axit nucleic
-Khái niệm
Axit nucleic là polyeste của phốt phát và đường pentose (monosaccharide có 5c); mỗi đường pentose được liên kết với một bazơ chứa nitơ (đây là các hợp chất dị vòng chứa nitơ, được ký hiệu là a, x, g, t, u).
Axit nucleic là thành phần quan trọng nhất của hạt nhân, polyme này có tính axit.
Các axit nucleic thường tồn tại cùng với các protein được gọi là nucleoprotein. Có hai loại axit nucleic, được ký hiệu lần lượt là dna và arn.
– Vai trò
Axit nucleic đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động sống của con người, chẳng hạn như tổng hợp protein và truyền tải thông tin di truyền.
adn chứa thông tin di truyền. Nó là vật chất di truyền ở cấp độ phân tử mang thông tin di truyền mã hóa sự sinh trưởng và phát triển của sinh vật.
arn chủ yếu nằm trong tế bào chất và tham gia vào quá trình giải mã thông tin gen.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Củng cố kiến thức. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn