Cùng xem Nợ xấu (Non-Performing Loan – NPL) là gì? Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
- Tên tiếng Anh của Công an nhân dân các Tỉnh, thành phố
- Cấu trúc Be able to trong tiếng Anh [CHUẨN XÁC] – Step Up English
- Tiền mặt (Cash on hand) trong kế toán là gì? Kết cấu và nội dung tài khoản tiền mặt
- What Is Wondershare Helper Compact? Can I Remove It?
- Giới thiệu về bộ tiền xử lý (preprocessor) | TopDev
khoản vay không hiệu quả (npl)
Nợ khó đòi – danh từ, trong tiếng Anh được dùng cho cụm từ khoản vay không trả được , viết tắt là npl . cũng có thể được sử dụng cho cụm từ nợ khó đòi.
Nợ khó đòi là tổng số tiền đã vay mà khách hàng đã không thanh toán trong một khoảng thời gian xác định.
mặc dù mọi khoản nợ đều khác nhau về thời hạn cho vay, loại khoản vay và thời hạn trả nợ. tuy nhiên, nói chung, thời hạn này thường dao động trong khoảng 90 đến 180 ngày. (theo investmentopedia )
tiêu chí phản ánh nợ xấu
Để hình thành tiêu chí “ nợ xấu “, chúng ta phải phân loại nợ ngân hàng thương mại thành các nhóm sau:
nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn)
– Các khoản nợ quá hạn được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
– Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ gốc, lãi đến hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi còn lại đúng hạn.
nhóm 2 (các khoản nợ cần chú ý)
Xem Thêm : Đá hộc tiếng Anh là gì? Những ứng dụng của đá hộc | Tintucxaydung.com
– các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
– điều chỉnh nợ lần đầu tiên.
nhóm 3 (nợ dưới chuẩn)
– các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
– các khoản nợ được cơ cấu lại lần đầu tiên;
– các khoản nợ được miễn, giảm lãi do khách hàng không có khả năng trả đủ lãi theo hợp đồng tín dụng.
nhóm 4 (nợ khó đòi)
– các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
– các khoản nợ được cơ cấu lại lần đầu tiên chưa quá 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại lần đầu;
– khoản nợ được lên lịch lại lần thứ hai.
Xem Thêm : "Tiết Học" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
nhóm 5 (nợ dễ mất gốc)
– các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
– các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu tiên đã quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn thanh toán được cơ cấu lại lần đầu;
– các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ cơ cấu lại lần thứ hai;
– các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ lần thứ ba trở lên, kể cả khi chưa quá hạn hoặc chưa quá hạn thanh toán;
– các khoản nợ khoanh, nợ tồn đọng.
“ Nợ khó đòi ” có nghĩa là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
tỷ lệ mặc định = (nợ mặc định / tổng dư nợ) x 100%.
tỷ lệ “ nợ khó đòi ” cho biết, trong số 100 tỷ tổng dư nợ, có bao nhiêu đồng là nợ khó đòi , do đó, tỷ lệ nợ khó đòi là một chỉ số cơ bản đánh giá mức độ tín nhiệm của ngân hàng.
vỡ nợ phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng không còn ở mức rủi ro thông thường mà có nguy cơ mất vốn. (theo giáo trình ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê )
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Nợ xấu (Non-Performing Loan – NPL) là gì? Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn