Cùng xem Nợ phải thu (Receivables/Accounts receivable) là gì? trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
- Top 2 Cách Gõ Tiếng Trung Trên Máy Tính Phổ Biến Nhất Hiện Nay
- Bật mí 7749 tư thế tạo dáng chụp ảnh với người yêu khiến hội FA "ghen nổ mắt"
- 9 cách viết content hay ngay cả khi bạn không biết gì
- Chứng chỉ phân tích kĩ thuật thị trường (Chartered Market Technician – CMT) là gì?
- Etan là gì? Các tính chất cơ bản của khí etan – Nhịp Sống Thời Đại
Các khoản phải thu / Các khoản phải thu
Khái niệm
các khoản phải thu là các khoản phải thu hoặc các khoản phải thu trong tiếng Anh.
Các khoản phải thu là một phần tài sản của doanh nghiệp (dn) bị chiếm dụng bởi các cá nhân và đơn vị khác, bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu thuế. Thuế GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác.
Tùy thuộc vào điều khoản thanh toán, các khoản phải thu bao gồm:
– Nợ ngắn hạn: Các khoản nợ phải thu có thời hạn thanh toán trong vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh (sxkd)
Xem Thêm : thi chứng chỉ quốc tế ccna
– Nợ dài hạn: là các khoản nợ phải thu có thời gian hoàn trả vượt quá 1 năm hoặc 1 chu kỳ sản xuất.
Nguyên tắc kế toán khoản phải thu
– Kế toán phải mở sổ và theo dõi từng khoản phải thu theo đối tượng, chi tiết theo kỳ, loại tiền và các yếu tố khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc. dn lý do
– Nếu khách hàng vừa là người mua vừa là người bán thì được phép thanh lý nhưng hai bên phải thỏa thuận và lập hồ sơ thanh lý
– Các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ khó đòi cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ phải được dự thu theo quy định hiện hành. Việc xác định dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi căn cứ vào các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn và dài hạn trên bảng cân đối kế toán (bcĐkt)
– Khi lập báo cáo tài chính (bctc), kế toán phân loại các khoản phải thu dài hạn hay ngắn hạn dựa trên thời gian đáo hạn còn lại của chúng. Các khoản phải thu đối với bcd có thể bao gồm các khoản được phản ánh trong các tài khoản khác với các tài khoản phải thu, ví dụ: các khoản cho vay phản ánh trên tài khoản 1283, tiền gửi phản ánh trong tài khoản 244, các khoản ứng trước phản ánh trong tài khoản 141 …
– Kế toán viên phải xác định các khoản phải thu đáp ứng định nghĩa khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ khi lập báo cáo tài chính để đánh giá lại vào cuối kỳ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tài sản hoặc các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được thu hồi bằng ngoại tệ. Các mục tiền tệ có thể bao gồm:
Xem Thêm : Công Thức Cảm Ứng Từ Và Những Ví Dụ Bài Tập Bất Hủ
+ Tiền, các khoản tương đương tiền, ngoại tệ có kỳ hạn
+ Các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ, ngoại trừ :
(1) Các khoản trả trước và trả trước bằng ngoại tệ. Khi lập báo cáo tài chính, nếu có bằng chứng kết luận người bán không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp phải thu hồi khoản tiền ứng trước bằng ngoại tệ thì được coi là khoản mục tiền tệ.
(2) Thanh toán trước của Người mua và Biên lai ứng trước ngoại tệ. Khi lập báo cáo tài chính, có bằng chứng kết luận doanh nghiệp không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ thì phải trả lại số ngoại tệ ứng trước cho người mua làm dự án. Ngoại tệ
+ Các khoản cho vay dưới bất kỳ hình thức nào và các khoản cho vay có quyền hoàn trả hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ
+ Các khoản ký quỹ, ký cược, ký quỹ được hoàn lại bằng ngoại tệ. Các khoản ký quỹ, ký cược phải được hoàn trả bằng ngoại tệ.
(Dựa trên Giáo trình Kế toán Tài chính 1, Trường Tài chính )
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Nợ phải thu (Receivables/Accounts receivable) là gì?. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn