Cùng xem Phát huy nhân tố nguồn lực con người trong phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
- Google crash handler là gì? Cách Xóa GoogleCrashHandler.exe [2021] Compa Marketing
- Nguồn gốc và ý nghĩa của ngày Tết Đoan Ngọ
- Lá Lốt trong tiếng anh là gì: Định nghĩa, ví dụ
- Đào Hoa Là Gì Nếu Không Đào Hoa Là Gì, Lời Bài Hát Hào Hoa
- Sinh ngày 26/2 thuộc cung gì? – Bói tình yêu, tính cách theo chiêm tinh học
tóm tắt:
Hiện tại, nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. phát huy yếu tố này là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi quốc gia, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
nhận thức rõ con người là nguồn lực trung tâm của sự phát triển có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các nguồn lực khác của xã hội, do đó ở mỗi cấp quản lý, từ vĩ mô đến vi mô, Bộ đều đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển nguồn lực này. .
từ khóa: nguồn nhân lực, kinh tế xã hội, nhận thức toàn diện.
1. đặt câu hỏi
Nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực là một vấn đề được đặt ra không chỉ đối với mỗi cá nhân mà còn đối với tất cả các tổ chức, cơ quan ở mỗi quốc gia. nguồn nhân lực là tổng thể những tiềm năng, năng lực của mỗi cá nhân và cộng đồng đã, đang và sẽ tạo ra lực lượng thúc đẩy xã hội phát triển. nguồn lực này bao gồm cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực .
Cơ cấu về số lượng và chất lượng nguồn lực thể hiện ở nhiều mặt như trình độ, phẩm chất, kỹ năng, đạo đức, trí tuệ, khả năng hiểu biết và quyết định vấn đề, lòng dũng cảm, lối sống trong cuộc sống và công việc, tư tưởng và văn hóa. của mỗi người trong xã hội. số lượng nguồn nhân lực được xác định bởi quy mô dân số của mỗi quốc gia; theo cơ cấu tuổi lao động, giới tính, phân bố dân cư giữa thành thị, nông thôn và các khu vực khác.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ với các nguồn lực khác để cùng thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Chủ nghĩa Mác – Lê-nin cho rằng con người là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, con người là nhân tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất góp phần phát triển xã hội. Đảng ta cũng đã xác định rõ: con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển kinh tế – xã hội, chỉ có con người mới đạt được mục tiêu đã đề ra.
Vai trò của nguồn nhân lực được đặt ở vị trí trung tâm cùng với các nguồn lực khác như các nguồn lực vật chất và vốn khác. họ hành động để đánh thức và phát huy tiềm năng của các nguồn lực khác. do đó, đối với bất kỳ sự phát triển nào, nguồn nhân lực luôn được coi trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2. thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam
Theo điều tra dân số toàn quốc năm 2019, dân số Việt Nam là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ mười lăm trên thế giới.
Theo điều tra của tổng cục thống kê, vùng đông dân nhất Việt Nam là vùng đồng bằng sông Hồng với khoảng 22,5 triệu người, tiếp đến là vùng duyên hải Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ với khoảng 20,1 triệu người. , thứ ba là Đông Nam Bộ với 17,8 triệu người, thứ tư là đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,2 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,8 triệu người. Theo Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2019 (IPS), 34,4% dân số Việt Nam sống ở thành thị và 65,6% sống ở nông thôn. tỷ số giới tính bình quân năm 2019 là 99,1 nam / 100 nữ.
Trong quý I năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 55,3 triệu người, giảm 673,1 nghìn người so với quý trước và giảm 144,2 nghìn người so với quý trước với cùng kỳ năm trước. Sau 5 năm tăng liên tục (2015 – 2019), đây là năm đầu tiên lực lượng lao động giảm so với cùng kỳ các năm trước.
Xem Thêm : Đặc tính nổi trội của các cấp tổ chức sống là gì? Nêu một số ví dụ
Dân số trong độ tuổi lao động tại ngũ quý I / 2020 là 48,9 triệu người, giảm 351,2 nghìn người so với quý trước và tăng 4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. lực lượng lao động khu vực thành thị là 16,5 triệu người, chiếm 33,7%; Lực lượng lao động nữ trong độ tuổi lao động là 22 triệu người, chiếm 45% lực lượng lao động trong độ tuổi của cả nước.
Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động trong quý I năm 2020 là 75,4%, giảm 1,2 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2020. mức độ tham gia lao động của dân cư ở thành thị và nông thôn tiếp tục có sự chênh lệch đáng kể, với khoảng cách 10,7 điểm phần trăm (thành thị: 68,6%; nông thôn: 79,3%). tỷ lệ tham gia lao động của khu vực thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở tất cả các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch lớn nhất ở nhóm 15-24 tuổi (thành thị: 43,0%; nông thôn: 65,1%) và độ tuổi từ 55 tuổi trở lên (thành thị: 36,5%; nông thôn: 52,4%). Điều này cho thấy người dân ở nông thôn tham gia thị trường lao động sớm hơn và rời khỏi thị trường lao động muộn hơn nhiều so với thành thị. Đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với tỷ lệ lao động tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp cao.
trong tổng số người tham gia lực lượng lao động quý I / 2020 có 13,1 triệu người được đào tạo có trình độ, chứng chỉ (từ sơ cấp trở lên), không đổi so với quý trước. tăng 753,7 nghìn người so với cùng kỳ năm trước – chiếm 23,7%, tăng 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1,4 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. tỷ lệ lao động có tay nghề cao ở khu vực thành thị đạt 39,9%, gấp 2,5 lần khu vực nông thôn (15,9%).
thì có thể thấy, thế mạnh của nguồn nhân lực là: lực lượng lao động trong độ tuổi lớn do dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, được đào tạo cơ bản và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công việc.
p>
Ngoài ra, còn một số hạn chế như: tính chuyên môn hóa trong công việc chưa cao; văn hóa kỷ luật lao động còn hạn chế, chưa thực hiện đúng các chỉ tiêu quy định của tổ chức; tư tưởng, tâm lý làm việc chưa công nghiệp, còn nặng nề theo kiểu tiểu nông; bảo thủ, độc đoán, trì trệ và thiếu sáng kiến trong công việc; bị ảnh hưởng bởi mặt trái của kinh tế thị trường nên việc tìm kiếm lợi nhuận không bền vững.
3. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay
Những vấn đề đặt ra trong phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội, mỗi nhà quản lý cần có những giải pháp phù hợp để thực hiện đồng bộ, kịp thời.
* giải pháp về quan điểm, chủ trương, chính sách trong phát triển nguồn nhân lực: Đảng ta đã chỉ rõ trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, nhất là trong thời kỳ đổi mới. quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng là lấy con người làm trung tâm của quá trình phát triển, coi con người là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước. quan điểm này của đảng và nhà nước ta là sự vận dụng tổng hợp các quan điểm của chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa – chủ nghĩa nhân dân, là di sản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người. rất nhanh chóng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét: “Vì lợi ích mười năm nên trồng cây, vì lợi ích trăm năm nên trồng người”.
* Nhóm giải pháp kinh tế: phát triển kinh tế là điều kiện cần thiết để tạo hành lang cho nguồn nhân lực phát triển vì chúng tạo ra điều kiện vật chất, cơ sở kinh doanh và việc sử dụng nguồn nhân lực từ mọi góc độ. cần mở rộng nhiều thành phần kinh tế, mở rộng nhiều ngành nghề, ưu đãi đầu tư, giảm thuế, tạo hành lang thuận lợi cho mọi hoạt động góp phần phát triển kinh tế, giúp phát huy hiệu quả đầu ra của nguồn nhân lực. phát triển kinh tế không chỉ theo chiều sâu mà cần mở rộng sang các ngành có lợi thế và cần thiết cho sự phát triển của đất nước.
* Nhóm giải pháp về quản lý nguồn nhân lực xã hội: luôn nghiên cứu, xây dựng và điều chỉnh các chính sách như việc làm, tiền lương, an sinh xã hội, bảo trợ thất nghiệp, nhà ở xã hội, trợ cấp, hỗ trợ lao động vùng khó khăn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển kinh tế xã hội.
* Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo nghề: giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho mỗi quốc gia luôn là mối quan tâm hàng đầu. Đối với nước ta, tập trung vào lợi thế lao động là vấn đề cần thiết nên phải tiến hành kỹ lưỡng từ khâu đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng cơ bản đến chuyên sâu. các ban, bộ, ngành phải đầu tư nghiên cứu, trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để thực hiện nghề. cần liên tục điều chỉnh, đổi mới nội dung chương trình cập nhật, đổi mới phương pháp truyền tải tốt đến sinh viên, khuyến khích tư duy sáng tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực khởi nghiệp theo hướng phát triển kinh tế – xã hội. thành thạo công nghệ, thành thạo kiến thức.
* Nhóm giải pháp tâm lý, văn hóa, xã hội: kết hợp với giải pháp giáo dục – đào tạo để phát triển nguồn nhân lực góp phần phát triển kinh tế – xã hội nước ta. mỗi cán bộ quản lý, nhân viên phải được rèn luyện và có nét văn hóa Việt Nam đặc sắc: cần cù, chịu khó, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, phát huy giá trị truyền thống của tổ tiên để lại, tôn trọng truyền thống lịch sử. duy trì sự ổn định, từ đó xây dựng nền kinh tế – xã hội ổn định và bền vững.
* đối với công ty và nhân viên: công ty và tổ chức cần tham gia tích cực, luôn có đầy đủ phương pháp quản lý. Trong đó, chú trọng đến nhóm yếu tố phát triển nguồn lực như sự phù hợp giữa người lao động và tổ chức, tiền lương và thu nhập, đào tạo và phát triển chuyên môn cho nghề nghiệp, cơ hội thực hành để thực hiện các nhiệm vụ thách thức và các yếu tố tổ chức như hành vi của lãnh đạo, các mối quan hệ trong tổ chức, văn hóa tổ chức và các chính sách, và môi trường làm việc. đối với người lao động, là nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội, cần luôn phát huy vai trò trách nhiệm sáng tạo trong công việc để phát triển; cần cù, chịu khó học hỏi và nâng cao trình độ, có ý thức tự giác trong công việc, phát huy tố chất sáng tạo để tạo ra giá trị bản thân, đóng góp vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước; luôn đề cao giáo dục lòng yêu nước để xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
4. kết luận
Xem Thêm : Nhân viên casual là gì? – Hotelcareers.vn
Việc phát huy nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Việc nhận thức rõ con người là nguồn lực trung tâm của sự phát triển có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các nguồn lực khác trong xã hội, do đó ở mỗi cấp quản lý, từ vĩ mô đến vi mô đều tìm ra các giải pháp đồng bộ để phát triển nguồn lực này. các tổ chức quản lý giáo dục và đào tạo, kinh tế, tài chính, nông nghiệp và lao động phải tích cực tham gia cung cấp nguồn lực có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế – xã hội.
tài liệu tham khảo:
- ủy ban trung ương của đảng (2019). Nghị quyết số 39-nq / tw v / v về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế, ngày 15 tháng 1 năm 2019.
- chính phủ (2011). Quyết định số: 1216 / QĐ-ttg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020, ngày 22/7/2011.
- pham cong nhat (2007). phát huy nhân tố con người trong phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay, xã luận chính trị quốc gia, Hà Nội.
phát huy vai trò của nguồn nhân lực
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội
điều kiện phát triển hiện tại của Việt Nam
• Tiến sĩ bằng tiếng Việt chính
trường đại học nội vụ hà nội
• giáo viên. nguyễn thị thu hằng
trường đại học nội vụ hà nội
tóm tắt:
Hiện nay, nguồn nhân lực đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội và thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng của các quốc gia, tổ chức và cá nhân. Nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của các nguồn lực xã hội khác, để mỗi cấp quản lý, từ cấp quản lý vĩ mô đến vi mô đều đưa ra các giải pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực.
từ khóa: nhân lực, kinh tế – xã hội, nhận thức toàn diện.
[tạp chí công thương – kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, số 13, tháng 6 năm 2020]
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Phát huy nhân tố nguồn lực con người trong phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam hiện nay. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn