Cùng xem Tìm hiểu hệ thống thuật ngữ dùng để chỉ người luật sư trong tiếng Anh trên youtube.
Để hiểu đầy đủ về hệ thống pháp luật của một quốc gia, cần phải hiểu cấu trúc của xã hội luật sư ở quốc gia đó. Tuy nhiên, trong bài viết này, tôi chỉ muốn giới thiệu một số thuật ngữ dùng để chỉ luật sư ở các nước thông luật, so sánh với các thuật ngữ của Việt Nam, nhằm có cái nhìn sơ bộ về xã hội pháp luật ở các nước này. Đồng thời, tôi cũng mong rằng bài viết này có thể góp phần giúp các luật sư, dịch giả và những người có liên quan hiểu rõ hơn và sử dụng chính xác hơn các thuật ngữ chỉ luật sư trong tiếng Anh. m
Thông thường, “luật sư” được hiểu theo nghĩa rộng nhất là luật sư hoặc người hành nghề luật, hay phổ biến hơn là viên chức tòa án. Dưới góc độ bản chất (chức năng) nghề nghiệp, luật sư có thể được chia thành luật sư tranh tụng và luật sư tư vấn. Theo lĩnh vực hành nghề có luật sư hình sự, luật sư dân sự, luật sư thương mại, luật sư hôn nhân v.v. gia đình, con cái… Ở Việt Nam, sự phân biệt không rõ ràng và ít hạn chế về loại hình, lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp của luật sư và công ty luật (trừ công ty). Tuy nhiên, ở các nước có hệ thống luật Anh-Mỹ, nghề luật sư có lịch sử lâu đời, xã hội luật sư bị chia rẽ và phân cấp nghiêm trọng. Có thể thấy rõ sự phân biệt này qua thuật ngữ dùng để chỉ luật sư ở các quốc gia này.
Xem Thêm : hoạt hình nhật bản mới nhất
Đầu tiên, chúng ta hãy xem xét các thuật ngữ đại diện theo nghề nghiệp. Như đã nói ở trên, ở Việt Nam, theo tính chất của nghề nghiệp, chúng ta có luật sư tranh tụng và luật sư tư vấn. Ở Anh và Úc, họ sử dụng các thuật ngữ chuyên môn luật sư và luật sư. Cả hai thuật ngữ này đều xuất hiện ở Anh vào khoảng cuối thế kỷ 16 và đầu thế kỷ 17, khi nhu cầu kiện tụng dân sự bùng nổ (wilfrid prest, tr. 20). Vậy luật sư là gì và luật sư là gì? Việc phân biệt nội hàm khái niệm của hai thuật ngữ này đã tốn nhiều công sức nghiên cứu vì ranh giới giữa hai khái niệm rất mong manh. Tuy nhiên, theo Wilfrid Prest, có thể phân biệt tương đối dựa trên chức năng của luật sư. Luật sư (còn được gọi là luật sư ở Scotland và Ấn Độ) là luật sư chuyên về thủ tục tố tụng tại tòa án, và luật sư là luật sư đưa ra lời khuyên pháp lý, chuẩn bị tài liệu và thực hiện các thủ tục giấy tờ pháp lý (wilfrid, trang 18). So với người Việt Nam, luật sư là người tranh tụng và luật sư là luật sư tư vấn. Tuy nhiên, trên thực tế, luật sư có thể thực hiện cả hai chức năng tranh tụng và tư vấn. Điều này cũng rất giống ở Việt Nam.
Ở Hoa Kỳ, từ luật sư được dùng để chỉ luật sư. Từ luật sư có nguồn gốc từ tiếng Pháp à tourner, có nghĩa là đại diện, đại diện cho ai đó (morris, cook, greyke, Holloway, tr. 22). Có hai loại luật sư tại Hoa Kỳ: luật sư và người biện hộ.
Tương tự như luật sư của bạn, luật sư đại diện cho đương sự trong quy trình pháp lý hàng ngày, đặc biệt là các thủ tục hành chính cần thiết để nộp đơn kiện hoặc tiến hành tại tòa án dân sự. hoặc tố tụng hình sự. Những người bào chữa, còn được gọi là luật sư tư vấn luật hoặc cố vấn hoặc cố vấn, tương tự như luật sư xét xử ở Anh và Úc, và chuyên về các thủ tục tố tụng tại tòa án. Đại lý cũng có thể được chia thành hai cấp độ, Đại lý thực tế và Đại lý. Trong các hoạt động pháp lý liên quan đến kinh doanh, tài sản hoặc các vấn đề cá nhân, đại lý trung thực là đại diện hợp pháp của một cá nhân hoặc pháp nhân, thường không có giấy phép của chính phủ để tiến hành kinh doanh. chính quyền.
Ngược lại, luật sư là luật sư được cấp phép được ủy quyền đại diện cho khách hàng trong các hoạt động pháp lý trong và ngoài tòa án cũng như cung cấp lời khuyên pháp lý. Do đó, de facto agent có thể hiểu là đại diện theo ủy quyền, còn luật sư có thể hiểu là luật sư hành nghề. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là ở Hoa Kỳ, thuật ngữ “công tố viên” cũng được dùng để chỉ các cấp công tố khác nhau như luật sư quận, luật sư quận và tổng chưởng lý (luật sư liên bang).
Xem Thêm : TeamViewer: Remote Control cho Android – Điều khiển máy tính từ xa
Đối với độc giả mục tiêu, có một khoảng cách lớn giữa thuật ngữ luật sư ở các nước thông luật và thuật ngữ tương ứng ở Việt Nam. Ở các nước thông luật, về phía khách hàng, từ lâu đã có các luật sư nội bộ—luật sư tư nhân, bao gồm cả luật sư gia đình—luật sư gia đình và luật sư công ty—luật sư công ty. Luật sư công ty được định nghĩa là luật sư đại diện cho một công ty trong các hoạt động pháp lý liên quan đến công ty đó, bao gồm tranh tụng và tư vấn. Tuy nhiên, đúng là ở Việt Nam, các gia đình và doanh nghiệp chưa có thói quen này và cần thuê luật sư riêng. Vì vậy, thuật ngữ “luật sư riêng” vẫn chưa trở nên phổ biến. Mặc dù nhiều doanh nghiệp nhà nước Việt Nam có bộ phận pháp chế chịu trách nhiệm về các vấn đề pháp lý của công ty, nhưng hầu hết những người làm việc trong bộ phận pháp lý này không phải là luật sư. Vì vậy, họ không phải là luật sư nội bộ. Gần đây ở Việt Nam chúng ta thấy khái niệm Luật sư Thương mại. Theo định nghĩa của Đỗ Trọng Hải, hoạt động chính của luật sư thương mại là cung cấp các dịch vụ pháp lý, hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh trong hoạt động của các tổ chức này. Vì vậy, từ quan điểm của khách hàng, cả luật sư doanh nghiệp và luật sư thương mại đều làm việc cho các tập đoàn và đơn vị kinh doanh. Vì vậy, theo tôi, thuật ngữ luật sư doanh nghiệp có nghĩa là luật sư doanh nghiệp trong tiếng Việt. Nhưng vì từ luật sư doanh nghiệp không nhấn mạnh đối tượng luật sư-khách hàng như từ luật sư công ty, nên theo tôi, nghĩa tương đương chính xác nhất của từ này trong tiếng Việt phải là luật sư công ty .
Cuối cùng, khi xem xét các thuật ngữ liên quan đến luật sư dưới góc độ lĩnh vực hành nghề, chúng ta lại thấy sự tụt hậu của nghề luật sư ở Việt Nam so với luật sư ở các nước phát triển. Chuyên nghiệp hóa Đoàn luật sư. Hiện nay, phần lớn luật sư Việt Nam sử dụng thuật ngữ “luật sư” để chỉ công việc của họ một cách chung chung mà không chỉ rõ họ hành nghề chuyên môn gì. Ở các nước có hệ thống pháp luật Anh-Mỹ, xét từ thuật ngữ luật sư, có thể thấy luật sư được chia thành nhiều lĩnh vực khác nhau. Họ có luật sư hình sự, luật sư kinh tế, luật sư thương mại, luật sư xây dựng, luật sư lao động, luật sư hợp đồng (luật sư hợp đồng) cho đến luật sư thuế, luật sư môi trường, luật sư sở hữu trí tuệ hoặc luật sư sáng chế, luật sư bất động sản và nhà ở, luật sư phá sản, luật sư ly hôn, v.v. .vv
Tóm lại, trên đây là một số đúc kết về các thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh để diễn đạt khái niệm luật sư. Có thể thấy, sự phát triển của nghề luật và cấu trúc của xã hội luật gia ở các nước luật Anh-Mỹ đã được phản ánh rất rõ nét trong sự phát triển của ngôn ngữ, đặc biệt là trong hệ thống pháp luật. Thuật ngữ này dùng để chỉ các luật sư của các quốc gia đó. So với hệ thống thuật ngữ của luật sư Việt Nam, rõ ràng thuật ngữ của họ phong phú và toàn diện hơn, phản ánh đúng tính phù hợp lịch sử và trình độ phát triển của nghề luật sư Việt Nam. Việt Nam so với thế giới, đặc biệt là các nước thông luật.
Nguồn: Tài liệu Pháp luật dân sự
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Tìm hiểu hệ thống thuật ngữ dùng để chỉ người luật sư trong tiếng Anh. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn