Cùng xem Các loại nhạc cụ phổ biến của dân tộc Việt Nam – Piano Đức Trí trên youtube.
Nhạc cụ Người Việt Nam không chỉ thể hiện nét đẹp văn hóa Việt mà còn tạo ra những âm thanh độc đáo khác nhau. Âm thanh nhiều màu sắc mang đến những cảm xúc khác nhau cho người nghe. Vậy tên gọi của các loại nhạc cụ dân tộc Việt Nam là gì? Để biết thêm thông tin thú vị về chủ đề này, hãy xem bài viết dưới đây.
Guzheng Việt Nam
Đàn tam thập lục được ưa chuộng khi kết hợp với nhiều loại nhạc cụ khác nhau trong các buổi biểu diễn, hòa nhạc, liên hoan, đệm đọc thơ. Đặc biệt hiện nay, sự góp mặt của đàn tranh trong các dòng nhạc trẻ như nhạc pop, edm sôi động tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt.
Guzheng áp dụng thiết kế hình khối và dài 110-130 cm. Đầu vĩ rộng khoảng 25 đến 30 phân, được buộc vào cây đàn (ngựa) để treo dây. Kích thước nhỏ khoảng 15 – 20 cm, có trục để giữ dây.
Đỉnh có dạng vòm cong. Nhạc cụ đi kèm với số lượng dây khác nhau. Loại gỗ có chất lượng âm thanh tốt nhất để làm Guzheng là Dongdong.
Sáo trúc
Tiếng sáo trúc là hình ảnh thường thấy trong thơ ca cổ Việt Nam. Sáo được làm bằng tre, nứa, gỗ, kim loại, v.v. Thân sáo gồm 6 lỗ phân bố đều theo hệ cung (do, re, mi, fa, sol, la, si).
Ngoài ra, nhạc cụ có thể có một lỗ thoát âm ở cuối ống sáo để tạo ra âm trầm. Các lỗ âm có thể có hoặc không. Thông thường, sáo trúc Việt Nam có âm vực rộng đến hai quãng tám. Tiếng sáo có màu sắc trong sáng, vui tươi hay buồn bã, gợi nhớ đến khung cảnh thôn quê.
Các nghệ sĩ có thể sử dụng các kỹ thuật khác nhau như rung, gõ lưỡi (đơn, đôi, ba) hoặc phi (rung lưỡi truyền thống) để thể hiện âm nhạc. Áp khí, đính khí, tấn khí, âm bội, ngón võ cũng là những phép thuật thường được sử dụng.
Dân báo
Bồ công anh hay còn gọi là bồ công anh. Đúng như tên gọi, đây là loại đàn tỳ bà truyền thống của Việt Nam chỉ có một dây. Các nghệ sĩ sử dụng gậy hoặc miếng gảy để tạo ra âm thanh. Có hai loại nhạc cụ: thân tre và hộp gỗ.
Pipa bao gồm hộp đàn piano, trục điều chỉnh, ngựa đàn, dây đàn, ngựa đàn (đàn trưởng), đàn tỳ bà và các bộ phận khác. Mặt trên hơi cong, mặt dưới phẳng, có lỗ nhỏ để treo.
Vòi khoảng 10cm hoặc 4-5cm. Các bộ phận được làm bằng tre, lọng Trung Quốc, nứa, dừa…
tiếng sáo
Pipa thường xuất hiện trong các buổi hòa nhạc tại Thính phòng Huế. Piba được làm bằng gỗ ngô. Cổ và vỏ có hình dạng bằng 1/2 kích thước của quả lê. Ở phần cuối của cơ thể, có một cây cầu để gắn các dây. Thân dài 94 – 100 cm.
Đầu đàn được chạm khắc những hoa văn mang đậm nét văn hóa Việt Nam như chữ “thọ”, con dơi… 4 chiếc ngà voi gọi là Tứ Thiên Vương được gắn vào cổ đàn. Dây đàn tỳ bà cổ xưa được làm bằng lụa, sáp ong hoặc gân. Tuy nhiên, ngày nay, dây được làm bằng nylon hoặc thép.
Ngày Dần
Đan dây còn được gọi là dai dum hay no de cam. Đàn tỳ bà được đặt tên là Wudekang vì nó không có đáy. Một cây đàn guitar thường có 4 phần chính: đàn, cần đàn, đầu đàn và dây đàn.
Đàn organ được làm bằng gỗ và có dạng hình thang cân. Phần dưới lớn hơn phần trên. Thông thường kích thước đáy lớn là 23-30 cm và kích thước đáy nhỏ là 18-20 cm. Các bức tường dày 8-10 cm.
Cần đàn dài 1,1 – 1,3m, có 10 -12 phím đàn bằng tre gắn với một cây đàn hiện đại. Các phím dày và cao. Đầu đàn được thiết kế dạng ren với 3 trục điều chỉnh dây đàn.
Đàn công anh mặt trời được cấu tạo bởi 3 dây gồm dây hàng, dây trung và dây liễu, làm bằng tơ tằm. Dây mềm, dài rất dễ bấm cho nhạc công. Mỗi xâu cách nhau 4 ô. Dây được chia thành năm âm: Nam, Bắc, Nao, Lưu huỳnh và Pha.
Tết Trung thu
Ở miền Nam, dân nguy còn được gọi là đoản kiếm. Pipa có một hộp có hình dạng giống như một trang sách, do đó có tên này. đàn nguyệt thường thấy trong các tiết mục ca trù, ca chầu văn, ca Huế, đờn ca tài tử và cải lương.
Đàn tỳ bà gồm các bộ phận chính như thân đàn, cần đàn, đầu đàn và dây đàn. Trước đây đàn có 4 dây, nhưng ngày nay đàn có 2 dây.
Đàn organ phẳng và có đường kính 30 cm. Thành bầu dày 4-6 cm. Cần đàn bằng gỗ có 8 – 11 phím đàn để chỉnh dây và tạo ra các âm sắc khác nhau. Đàn gồm 2 dây, 1 dây to và 1 dây nhỏ làm bằng nylon.
Đàn nhị, Cò
Xem Thêm : TOP 6 kết bài mở rộng Tả mẹ lớp 5 – Download.vn
Đàn nhị và cò ở các vùng gọi là chim sáo hay cò. Đàn nhị bao gồm các bộ phận chính sau: Đàn nhị, đàn nhị phải, chốt, dây đàn nhị, đàn nhị, cung đàn.
Nhị hoa có chiều dài điển hình là 13,8 cm và được dùng để khuếch đại âm thanh. Các nhị hoa được thiết kế để bịt kín một đầu bằng da rắn hoặc da thằn lằn. Đầu kia không đóng, nó mở. Nhị hoa được làm bằng gỗ chắc chắn.
Nhụy có phần cán mềm, uyển chuyển, giống như cổ con cò. Vì vậy, nhóm người này được gọi là đàn cò. Nhị hoa dài khoảng 75,5 cm.
Ống chỉ được gắn thông qua một thanh. Cò bao gồm 2 chốt giúp dây đàn căng hoặc rung bằng cách căn chỉnh các chốt để tạo ra các nốt bổng và trầm.
Nhị hoa được làm bằng nylon, kim loại. Mỗi chất liệu thể hiện những sắc thái âm thanh khác nhau. Đàn hạc là một chiếc vòng làm bằng đồng hoặc lụa có tác dụng thay đổi cao độ của dây để giúp điều chỉnh âm thanh của nhạc cụ. Cung có hình dạng giống như một cây cung và được làm bằng gỗ tre uốn cong giữa hai dây.
Xem thêm: đàn piano kawai
Tam ca Cô Chính
Guzheng là một loại đàn tranh, có nguồn gốc từ Ba Tư và du nhập vào Việt Nam từ những năm 1960. Đàn tranh có 36 dây nên có tên gọi như vậy. Tuy nhiên, ngày nay, đàn tam thập lục có nhiều dây hơn và có thể cung cấp nhiều loại âm thanh ở các cao độ khác nhau.
Guzheng có hình thang cân với hai hàng cầu. Trên mỗi hàng móng ngựa có 16-18 con ngựa được lắp so le nhau.
Dây đàn được làm bằng kim loại nên khi chơi, người nghe có thể cảm nhận được âm thanh phát ra rõ ràng.
Các nghệ sĩ thường sử dụng các kỹ thuật như rung ngón, bấm ngón, bấm ngón, bấm hợp âm, bấm hợp âm khi biểu diễn.
Cảm biến
Mori Harp (Hoa mơ) được đựng trong hộp trông giống như một bông hoa mai. Mặt trên và mặt dưới làm bằng gỗ xốp nhẹ. Các tấm ván dài khoảng 6 cm và được làm bằng gỗ cứng. Cần đàn dài 70 cm với 17 phím dựa trên 7 hợp âm được chia đều. Đàn guitar có 2 trục điều chỉnh và 1 trục cắt.
Người chơi thường sử dụng các ngón phi, ngón nhấn, ngón gối, ngón vuốt, ngón chồng và các kỹ thuật khác để thể hiện âm nhạc.
Pháp Nhạc
Trống tam là một loại nhạc cụ phổ biến ở cao nguyên miền Trung Việt Nam. Guitar được làm từ một nguyên liệu duy nhất là đá. Đàn guitar được làm từ những thanh đá có độ dài và độ dày khác nhau. Điều này giúp cho thanh có độ trầm, cao của các nốt nhạc.
Ở âm bổng, âm thanh của rock and roll thật thần thánh, vang vọng và xa xăm. Ở quãng trầm, âm thanh của rock to và trầm. Shiyin được người xưa quan niệm như một khúc ca kết nối giữa núi và trời, thần linh, hiện tại và cổ đại.
Bánh bao
dao dao hay còn gọi là đàn hồ. Đây là một loại đàn tỳ bà được phát triển từ đàn nhị. Kích thước bộ cộng hưởng lớn hơn của Dandao tạo ra âm thanh có âm vực thấp hơn so với Erhu. Giọng của Dano thấp hơn 3-8 nốt so với Erhu. Đàn dyno thường được dùng để đệm nhạc cho giọng nam trung, giọng nam trung, trầm. Vì vậy, dio mang âm hưởng trầm tư, ấp ủ, giai điệu buồn.
Đàn hạc bao gồm bộ cộng hưởng, đàn hạc, trục đàn, cầu, dây, đàn, cung và các bộ phận khác. Dandao có hình dạng giống quả bầu nên được gọi là Dandao.
Xem thêm: Đàn piano Yamaha
Cô Chính
T’rưng cũng là một trong những nhạc cụ truyền thống của Việt Nam ở Tây Nguyên. Nhạc cụ được sử dụng để biểu diễn hoặc liên hoan tại các sự kiện cộng đồng dân tộc thiểu số. T’rưng được làm từ những ống tre khô có chiều dài và chiều rộng khác nhau.
Đàn T’rưng gồm hai bộ phận là ống hơi và bộ phận cộng hưởng. Các bộ phận này kết hợp với nhau để tạo ra âm thanh. Các ống hơi của đàn t’rưng được gắn trên hai sợi dây. Người chơi giữ dùi trên mỗi ống để tạo nhạc.
T’rưng được thiết kế với 6 – 7 âm gồm các âm si – re#1 – fa1 – sol#1 – la1 – si1 hoặc do1 – re1 – fa1 – sol1 – la1 – do2. Ngoài ra, t’rưng ngày nay có cao độ cao hơn từ 3 – 8 quãng tám.
Đàn piano
Xem Thêm : Top 9 Bài thuyết trình mâm cỗ trung thu hay và ý nghĩa nhất – Toplist.vn
Đây là một trong những nhạc cụ được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam, là nhạc cụ có dây nên âm thanh này rất phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, được giới trẻ yêu thích nhất. Âm thanh tạo ra khi bạn gảy đàn guitar có độ vang rất đặc trưng. Vì vậy, đàn piano luôn được đánh giá cao là loại nhạc cụ phổ biến nhất hiện nay.
Đoạn văn đơn (bốn)
Tứ tấu sử dụng thiết kế 4 dây, còn được gọi là biwa Nhật Bản. Đàn guitar có thiết kế cổ ngắn hơn đàn nguyệt và thân tròn to hơn đàn nguyet.
Tứ tấu bao gồm bầu, mặt đàn, cần đàn, đầu đàn, dây đàn và các bộ phận khác. Bộ tứ có âm thanh vui tươi và do đó phù hợp với âm nhạc lạc quan. Dây đàn được làm bằng dây lụa và nylon giúp thể hiện âm thanh trữ tình.
Tứ tấu có 2 quãng tám. Đàn có 4 dây, trong đó có 2 dây lớn có cùng âm sắc, 2 dây nhỏ có 2 trục cùng âm sắc hoặc 4 dây có 4 dây có các nốt khác nhau.
Các dây của đàn tứ được điều chỉnh chặt chẽ nên các nghệ nhân thường sử dụng kỹ thuật bấm ngón tay để chơi đàn. Nhạc cụ mang âm hưởng phương Tây nên phù hợp để chơi các thể loại nhạc dân gian hiện đại.
Ken
Qin, còn được gọi là kênh, là một nhạc cụ hơi truyền thống của dân tộc Miao. Kèn có 6 ống tre rỗng dài ngắn khác nhau. Ống nứa luồn qua bầu gỗ. Trên quả bầu gỗ, gắn thêm một ống nứa để tạo thành ống bễ. Có một cây sậy trên mỗi trục ngang.
Người chơi dùng tay bịt lỗ trên ống điếu, thổi hơi và làm cho cây sậy rung lên để tạo ra âm thanh. Tùy vào độ dài của ống nứa mà âm thanh phát ra cũng khác nhau. Các nghệ sĩ thường sử dụng các kỹ thuật như rung, chơi, ngắt và chọn hợp âm để biểu diễn.
Đánh chiêng
Cồng chiêng cũng là một trong những nhạc cụ dân tộc của đồng bằng miền Trung. Chiếc cồng có thiết kế hình tròn, giống như chiếc nón quai thao. Cồng được làm bằng đồng thau nguyên khối, có đường kính từ 20 – 60 cm.
Các nghệ nhân dùng dùi gỗ bọc vải hoặc dùng tay đập vào mặt chiêng. Đường kính của chiêng càng lớn thì âm thanh phát ra càng nhỏ. Cồng chiêng càng nhỏ, âm thanh càng cao.
Cồng chiêng là nhạc cụ chính và nổi bật trong Lễ hội cồng chiêng. Lễ hội được tổ chức hàng năm ở các tỉnh có văn hóa cồng chiêng.
Trống
Trống là nhạc cụ quyết định tiết tấu của một bản nhạc. Trống có cấu tạo gồm đầu trống, thân trống và đáy trống. Dàn nhạc cổ truyền Việt Nam thường đánh trống khi biểu diễn hát bội, cải lương, chèo.
Dàn trống bao gồm trống cái, trống lớn, trống cổ trong âm nhạc cổ truyền Việt Nam. Trống mẹ lớn nhất, đường kính 50 cm. Mặt trống được làm bằng gỗ và có hình dạng giống thùng đựng rượu. Khi đánh, trống tạo ra âm thanh sâu và mạnh mẽ.
Cho mượn bài hát
Song loan hay song lang là một loại nhạc cụ truyền thống của Việt Nam. Bài hát nhỏ. Các nghệ sĩ có thể cầm nó trên tay và biểu diễn.
Song loan được làm bằng dăm gỗ có độ dày từ 2-4 cm, đường kính 7 cm. Miệng gỗ được khoét 1/3 thân đàn để âm thanh thoát ra ngoài. Thanh khai thác với lưỡi thép đàn hồi cao và 1 miếng gỗ.
Song loan là một nhạc cụ quan trọng trong các buổi biểu diễn Tàng Tài Tài Tử hay Cải Lương. Nhạc trưởng thường mượn bài hát để điều chỉnh nhịp điệu của bản nhạc.
Tiền mặt
Sên ngân là loại nhạc cụ xuất hiện ở Việt Nam cách đây hàng trăm năm. Sên tiền còn được gọi là sên tiền vì đồng xu được gắn vào dụng cụ.
Chong Qian bao gồm 3 thanh gỗ làm bằng gỗ trắc hoặc gỗ gụ. Hai thanh gỗ trên cùng được giữ với nhau bằng dây đai ngắn. Cột đầu tiên có 2 chốt giữ 2 đồng xu. Thanh thứ hai có 1 bộ đinh bằng đồng. Thanh thứ nhất và thanh thứ hai có 10 răng cưa ở đầu và không có răng cưa ở cuối để hỗ trợ.
Một nghệ nhân chơi máy xèng phải có một đôi tay nhanh nhẹn như múa. Sênh tiền thường xuất hiện trong các buổi biểu diễn của dàn nhạc cung đình Huế, chầu văn, ca Huế, bát âm, hát đối, hát ả đào… như một loại nhạc khí, giữ nhịp…
Trên đây là những thông tin về nhạc cụ dân tộc Việt Nam mà chúng tôi muốn giới thiệu đến các bạn. Hi vọng qua bài viết này các bạn đã hiểu hơn về văn hóa âm nhạc Việt Nam.
Ngoài những loại nhạc cụ trên, Việt Nam còn có những loại nhạc cụ truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc để bạn tham khảo. Nếu bạn là người yêu âm nhạc, hãy trải nghiệm và tìm hiểu thêm về những nhạc cụ này. Chúc bạn khám phá thêm nhiều kiến thức mới về âm nhạc Việt Nam!
Trang web: https://pianoductri.com/
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Các loại nhạc cụ phổ biến của dân tộc Việt Nam – Piano Đức Trí. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn