Cùng xem Fet là gì? Mosfet là gì? Bài viết hay nhất, chi tiết nhất về Mosfet trên youtube.
Ở bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu chi tiết về transistor BJT là gì. Bài viết hôm nay chúng ta sẽ tìm về một loại linh kiện rất phổ biến khác đó là MOSFET (FET). Vậy FET là gì? MOSFET là gì? Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, phân loại, sơ đồ mạch ứng dụng của MOSFET ra sau chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nhé.
Mục Lục
Bạn đang xem: Fet là gì
- 1. Fet là gì? Mosfet là gì?
- 2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mosfet
- 3. Đặc tính của Mosfet là gì
- 3.1 Đặc tính của Mosfet
- 3.2 Các thông số đặc trưng của Mosfet
- 4. Phân loại Mosfet
- 5. Một số mạch ứng dụng mosfet
- 5.1 Mạch điều khiển mosfet bằng công tắc
- 5.2 Điều khiển mosfet bằng mạch đệm transistor npn
- 5.3 Điều khiển mosfet dùng mạch đệm totem-pole
- 5.4 Mạch điều khiển MOSFET có cách ly
- 5.5 Mạch cầu H sử dụng 4 mosfet kênh N
1. Fet là gì? Mosfet là gì?
FET (Field-effect transistor) là transistor hiệu ứng trường. FET có 2 loại là MOSFET và JFET, trong thực tế MOSFET được sử dụng rộng rãi hơn. Trong bài viết này chỉ tập trung tìm hiểu chi tiết về MOSFET. Như vậy MOSFET là gì?
Mosfet (Fet) là gì
MOSFET (Metal Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor) là loại transistor có khả năng đóng ngắt nhanh và tổn hao do đóng ngắt thấp. Khác với transistor BJT có cổng điều khiển bằng dòng điện, MOSFET được điều khiển bằng điện áp.
MOSFET đòi hỏi công suất tiêu thụ ở mạch cổng kích thấp, tốc độ kích đóng nhanh và tổn hao do đóng ngắt thấp. Tuy nhiên, MOSFET có điện trở khi dẫn điện lớn. Do đó, công suất tổn hao khi dẫn điện lớn làm nó không thể phát triển thành linh kiện công suất lớn. Được sử dụng nhiều trong các ứng dụng công suất nhỏ (vài kW)
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mosfet
– Cấu tạo của MOSFET
Linh kiện MOSFET có thể có cấu trúc pnp và npn. Hình bên dưới mô tả cấu trúc của MOSFET loại npn. Giữa lớp kim loại mạch cổng và các mối n+ và p có lớp điện môi silicon oxid SiO. Điểm thuận lợi cơ bản của MOSFET là khả năng điều khiển kích đóng ngắt linh kiện bằng xung điện áp ở mạch cổng.
Cấu tạo của MOSFET là gì
– Nguyên lý hoạt động của MOSFET
Khi điện áp dương đặt lên giữa cổng G và Source, tác dụng của điện trường (FET) sẽ kéo các electron từ lớp n+ vào lớp p. Tạo điều kiện hình thành một kênh nối gần cổng nhất, cho phép dòng điện từ cực drain tới cực Source.
3. Đặc tính của Mosfet là gì
3.1 Đặc tính của Mosfet
Đặc tính V-A của linh kiện MOSFET loại n được vẽ như hình bên dưới, có dạng tương tự với đặc tính V-A của BJT. Điểm khác biệt là tham số điều khiển là điện áp kích UGS thay cho dòng điện kích IBE.
Đặc tính V-A của MOSFET
Để MOSFET ở trạng thái đóng, đòi hỏi điện áp cổng tác dụng liên tục, điện áp UGS để MOSFET dẫn hoàn toàn thường từ 10-15V. Điện áp điều khiển tối đa ± 20V (tùy theo loại), mặc dù thông thường có thể dùng áp đến 5V để điều khiển được nó.
Dòng điện đi vào mạch cổng điều khiển không đáng kể, trừ khi mạch ở trạng thái quá độ, đóng hoặc ngắt dòng. Lúc đó xuất hiện dòng phóng và nạp của tụ của mạch cổng.
Thời gian đóng ngắt rất nhỏ, khoảng vài ns đến hàng trăm ns phụ thuộc vào linh kiện. Điện trở trong của MOSFET khi dẫn điện RON thay đổi phụ thuộc vào khả năng chịu áp của linh kiện. Do đó, linh kiện MOSFET thường có định mức áp thấp tương ứng với trở kháng trong nhỏ và tổn hao ít.
Tuy nhiên, tốc độ đóng ngắt nhanh, tổn hao phát sinh thấp. Do đó, với định mức áp từ 300-400V MOSFET tỏ ra ưu điểm so với BJT ở tần số vài chục kHz.
MOSFET có thể sử dụng đến mức điện áp 1000V, dòng điện vài chục Ampe. Hay với mức điện áp vài trăm Volt với dòng điện cho phép khoảng 100A.
3.2 Các thông số đặc trưng của Mosfet
Tên
Điện áp định mức lớn nhất
Dòng trung bình định mức
RON
Qg đặc trưng
IRFZ48
60V
50A
0.018 Ω
110nC
IRF510
100V
5.6A
0.54 Ω
8.3nC
IRF540
100V
28A
0.077 Ω
72nC
APT10M25BNR
100V
75A
Có thể bạn quan tâm: Sắp xếp ngẫu nhiên các ô, hàng và cột
Xem Thêm : nạp thẻ cho thuê bao khác vinaphone
0.025 Ω
171nC
IRF740
400V
10A
0.55 Ω
63nC
MTM15N40E
400V
15A
0.3 Ω
110nC
APT5025BN
500V
23A
0.25 Ω
83nC
APT1001RBNR
1000V
11A
1.0 Ω
150nC
Trong đó Qg là lượng điện tích được nạp và phóng từ điện dung ở ngõ vào khi thực hiện kích đóng và ngắt transistor. Công suất tổn hao mạch cổng phụ thuộc vào đại lượng Qg theo hệ thức: PG = Dongnaiart; trong đó fS là tần số đóng ngắt transistor.
Tham khảo Datasheet Mosfet kênh N IRF540
4. Phân loại Mosfet
Có 2 loại MOSFET thông dụng: là MOSFET kênh N và kênh P
Phân loại MOSFET là gì
– MOSFET kênh N: Điện áp điều khiển mở MOSFET là UGS > 0, dòng điện sẽ đi từ D xuống S.
Sơ đồ mạch kiểm tra MOSFET kênh N được trình bày như hình bên dưới.
Sơ đồ mạch tìm hiểu hoạt động mosfet kênh N
Mạch kích dùng Diode Zener 12V để cố định nguồn điện áp 12V, điện trở R1 hạn dòng cho Zener. Khi biến trở RV1 thay đổi giá trị từ 0 – 10k thì điện áp ở UGS sẽ thay đổi từ 0 – 12V. Và qua mô phỏng ta thấy được:
+ Khi điện áp kích UGS > 4V thì MOSFET bắt đầu dẫn.
+ Khi điện áp UGS>10V thì điện áp UDS = 0,25V không thay đổi (MOSFET dẫn bão hòa).
Video mô phỏng mạch:
– MOSFET kênh P: Điện áp điều khiển mở MOSFET là UGS < 0, dòng điện sẽ đi từ S đến D
Sơ đồ mạch kiểm tra MOSFET kênh P được vẽ như hình bên dưới.
Sơ đồ mạch tìm hiểu hoạt động Mosfet kênh P
Tương tự như mạch kích MOSFET kênh N, dùng diode Zener 12V để tạo nguồn điện áp 12V. Khi biến trở RV1 thay đổi giá trị từ 10K – 0 Ohm thì điện áp UGS = -USG thay đổi từ 0 – 12V. Qua mô phỏng ta thấy được:
+ Khi điện áp USG > 4V thì MOSFET kênh P bắt đầu dẫn.
+ Khi điện áp USG > 10V thì MOSFET dẫn bão hòa.
Video mô phỏng mạch:
5. Một số mạch ứng dụng mosfet
5.1 Mạch điều khiển mosfet bằng công tắc
Mạch đơn giản sử dụng công tắc điều khiển MOSFET, thông qua đó điều khiển một bóng đèn một chiều có điện áp cao. Phần công suất sử dụng điện áp DC 50V và phần điều khiển sử dụng điện áp DC 12V.
Xem Thêm : Bài tập Axit tác dụng với kim loại, Axit tác dụng với muối – Hóa 9 chuyên đề
+ Khi công tắc mở: điện trở kéo xuống R1 sẽ kéo điện áp UGS về 0V, do đó MOSFET không dẫn điện.
Có thể bạn quan tâm: Lời ngỏ báo tường 26/3 hay nhất
Công tắc mở, đèn tắt
+ Khi công tắc đóng: điện áp UGS = 12V, kích MOSFET dẫn bão hòa như một công tắc đóng, nên đèn sáng.
Công tắc đóng, đèn sáng
5.2 Điều khiển mosfet bằng mạch đệm transistor npn
Mạch bên dưới điều khiển MOSFET bằng mạch đệm dùng thêm transistor npn. Transistor đóng vai trò như một công tắc giống như ở mạch trên.
Điều khiển mosfet dùng mạch đệm transistor
+ Khi áp điều khiển U1 ở mức thấp thì transistor Q2 mở, điện áp UGS = 12V do đó kích dẫn MOSFT.
+ Khi áp điều khiển U1 ở mức cao thì transistor Q2 đóng, điện áp UGS = 0V, MOSFET không dẫn điện.
Ưu điểm của mạch này là mạch xung điều khiển có điện áp mức cao chỉ từ 3.3V hay 5V, ngõ ra phù hợp cho các loại vi điều khiển hiện nay.
Nhược điểm là không phù hợp cho ứng dụng ở tần số quá cao, do tụ ký sinh bên trong MOSFET sẽ làm chậm khả năng đóng ngắt của MOSFET. Để giải quyết vấn đề này chúng ta sẽ tìm hiểu mạch ứng dụng tiếp theo.
5.3 Điều khiển mosfet dùng mạch đệm totem-pole
Sơ đồ mạch cải thiện sử dụng cấu trúc totem-pole gồm 2 transistor NPN và PNP.
Điều khiển MOSFET dùng mạch đệm totem-pole
+ Khi điện áp kích U1 ở mức cao Q2 dẫn và Q3 khóa làm MOSFET dẫn.
+ Khi tín hiệu điện áp U1 ở mức thấp thì Q2 ngắt, các điện tích của tụ ký sinh trên mạch cổng được phóng thích, đồng thời Q3 dẫn. Kéo điện áp UGS nhanh về 0V, do đó MOSFET không dẫn.
Ưu điểm của mạch này là đáp ứng được tín hiệu có tần số cao, tuy nhiên mạch khá phức tạp.
Do tính chất nhạy cảm của các loại vi điều khiển, nên người ta thường sử dụng opto để cách ly mạch điều khiển và mạch công suất.
5.4 Mạch điều khiển MOSFET có cách ly
Mạch bên dưới sử dụng opto PC817 để cách ly phần mạch điều khiển và mạch công suất. Mạch phát xung có thể sử dụng vi điều khiển, hay các mạch phát xung PWM. Ở đây tôi sẽ sử dụng mạch IC555.
Sơ đồ mạch điều khiển MOSFET có cách ly
Nguyên lý mạch điện như sau:
+ Khi điện áp ngỏ ra của mạch IC555 ở mức thấp, Led opto sẽ sáng và làm transistor trong opto dẫn điện. Làm kích dẫn Q3, ngắt Q2, điện áp UGS = 0V nên MOSFET không dẫn điện.
+ Khi điện áp ngỏ ra của mạch IC555 ở mức cao, Led opto tắt nên transistor bên trong opto mở. Điện áp 12V thông qua điện trở R1 làm kích dẫn transistor Q2, kéo theo MOSFET dẫn điện.
Mạch mô phỏng trên phần mềm Proteus
Mạch điều khiển này còn có một khuyết điểm là không thể đảo điều được động cơ một chiều. Do đó đối với ứng dụng cần đảo chiều người ta sử dụng mạch cầu H.
5.5 Mạch cầu H sử dụng 4 mosfet kênh N
Nguyên lý điều khiển tốc độ động cơ bằng mạch cầu H dùng MOSFET là điều khiển kích dẫn từng cặp MOSFET để thay đổi chiều dòng điện chạy trong động cơ.
+ Giả sử khi Q1 và Q4 cùng dẫn thì động cơ quay theo chiều thuận.
+ Khi Q2 và Q3 cùng dẫn thì động cơ quay theo chiều ngược lại.
Mạch cầu H sử dụng 4 Mosfet kênh N
Lưu ý:
+ Hai MOSFET ở cùng một cột (Q1 và Q2, Q3 và Q4) không được dẫn cùng lúc vì sẽ gây ra ngắn mạch.
+ Để MOSFET dẫn hoàn toàn thì phải đảm bảo điện áp kích UGS của từng MOSFET từ 12-18V.
+ Ta thấy ở hai MOSFET Q1 và Q3 điện áp cực S luôn thay đổi, để ổn định điện áp kích UGS người ta sẽ sử dụng mạch Bootstrap. Trong mạch này tôi sẽ dùng IC lái IR2103 để điều khiển kích dẫn các MOSFET.
Chi tiết về mạch cầu H sử dụng MOSFET mình đã trình bài rất chi tiết trong bài viết dưới đây các bạn có thể tải về để tham khảo.
Bạn cũng có thể xem video mô phỏng mạch cầu H tại đây
>>> Xem thêm:
- Diode là gì – CHI TIẾT NHẤT về Đi ốt
- Transistor là gì? Cấu tạo, nguyên lý, phân loại, ứng dụng của transistor
Tài liệu tham khảo
Giáo trình điện tử công suất – Nguyễn Văn Nhờ
Giáo trình linh kiện điện tử – Đại học GTVT
Download giáo trình, tài liệu tham khảo tại đây
Có thể bạn quan tâm: Học Cao đẳng là gì? Tốt nghiệp cao đẳng gọi là gì?
Có thể bạn quan tâm: Học Cao đẳng là gì? Tốt nghiệp cao đẳng gọi là gì?
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Fet là gì? Mosfet là gì? Bài viết hay nhất, chi tiết nhất về Mosfet. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn