Cùng xem đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn tiếng việt trên youtube.
50 Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021 Tải nhiều
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22 năm 2021 có đáp án và bảng ma trận kèm theo. Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt này sẽ giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu chuẩn các mức độ đề thi giúp các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo.
Bạn đang xem: đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn tiếng việt
50 Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 dưới đây có đáp án chi tiết cho từng đề thi. Mỗi đề thi bám sát chương trình học trên lớp. Các bậc phụ huynh tải về, in lại cho các con ôn luyện để chuẩn bị cho các bài thi học kì 2 lớp 4 đạt kết quả cao.
I. 30 Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2021
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 Đề 1
A. Phần đọc
I. ĐỌC THÀNH TIẾNG Thời gian: 1 phút
Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
1. Đường đi Sa Pa
(Đoạn từ “Buổi chiều … mùa thu.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 102)
2. Dòng sông mặc áo
(Đọc cả bài, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 118)
3. Ăng-co Vát
(Đoạn từ “Toàn bộ … từ các ngách.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 123)
4. Con chuồn chuồn nước
(Đoạn từ “Rồi đột nhiên … ngược xuôi.”, sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 127)
II. Đọc thầm
BÀI ĐỌC THẦM
Chú thích:- U: mẹ (gọi theo nông thôn miền Bắc )
– Xã viên: nông dân làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp.
– Nghé: con trâu còn nhỏ
Em đọc thầm bài “Ngày làm việc của Tí” rồi làm các bài tập sau:
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng)
Câu 1. Sáng nay, bố giao cho Tí công việc gì?
lấy điếu cày cho bố □
dắt nghé ra khỏi cổng □
đi chăn nghé □
đuổi gà ăn vụng thóc □
(Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống)
Câu 2. Mẹ bảo phần thưởng dành cho Tí sẽ là gì?
□ Mẹ mua cho Tí nhiều quà bánh.
□ Mẹ mua vở cho Tí đi học
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng nhất)
Câu 3. Nhìn Tý dắt nghé, mọi người đã làm gì?
□ Mọi người khuyên Tí quay về nhà.
□ Mọi người chạy đến dắt nghé giúp Tí.
□ Mọi người quay nhìn, cười vang đua nhau gọi Tí.
□ Mọi người thản nhiên nhìn Tí và không nói gì.
Câu 4. Câu văn nào cho thấy bé Tý điều khiển được con nghé?
Câu 5. Nếu được bố mẹ tin tưởng giao một công viêc nhà mà em chưa làm bao giờ. Em sẽ ứng xử thế nào?
………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………
(Em hãy đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng)
Câu 6. Chủ ngữ trong câu “Phía cổng làng, các cô chú xã viên kéo ra ùn ùn.” là:
Phía cổng làng □
các cô chú □
các cô chú xã viên □
Phía cổng làng, các cô chú □
Câu 7. Hãy chuyển câu kể “Cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn.” thành câu cảm:
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
Câu 8. Nối câu kể ở cột A với tên kiểu câu phù hợp ở cột B
Câu 9. Tìm từ láy có trong đoạn văn “Tí chúm miệng cười…………….đang di động”.
Các từ láy là:
Câu 10. Hãy đặt một câu khiến có trạng ngữ để nhắc bạn giúp đỡ bố mẹ công việc nhà.
B. Phần viết
I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết) Thời gian: 15 phút
Bài “Đàn ngan mới nở” (Sách Tiếng Việt 4, tập 2, trang 119)
Viết đầu bài và đoạn “Chúng có bộ lông … đằng trước.”
II. TẬP LÀM VĂN Thời gian: 40 phút
Đề bài: Quanh ta có nhiều con vật xinh xắn, dễ thương và có ích cho con người. Em hãy tả một con vật mà em thích nhất.
>> Tham khảo: Tả một con vật nuôi trong gia đình em
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
A. Phần đọc
I. Đọc thành tiếng
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng
…… /1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa (lưu loát, mạch lạc)
……/ 1 đ
3. Đọc diễm cảm
…… / 1 đ
4. Cường độ, tốc độ đọc
…… / 1 đ
5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu
…… / 1 đ
Cộng
…… / 5 đ
II. ĐỌC THẦM (5 điểm)
Mỗi câu đúng được 0,5 điểm
Câu 1. đi chăn nghé
Câu 2. Thứ tự điền là:
Mẹ mua cho Tí nhiều quà bánh. S
Mẹ mua vở cho Tí đi học Đ
Câu 3. Mọi người quay nhìn, cười vang, đua nhau gọi Tí.
Câu 4. Tí dắt nghé men theo bờ ruộng còn con nghé ngoan ngoãn theo sau, bước đi lon ton trên bờ ruộng mấp mô.
Học sinh có thể diễn đạt bằng lời của mình như đảm bảo ý đúng, phù hợp.
Câu 5. Học sinh tự diễn đạt theo suy nghĩ của bản thân.
Nếu được bố mẹ tin tưởng giao một công viêc nhà mà em chưa làm bao giờ. Em sẽ đồng ý và cố gắng hết sức làm những việc được giao.
Câu 6. Chủ ngữ là: các cô chú xã viên
Câu 7. Gợi ý: A, cái bóng dáng Tí lũn cũn thấp tròn ngộ quá!
Câu 8.
Học sinh nối đúng cả ba ý được 0,5 điểm.
Câu 9. Các từ láy là: lỏn lẻn, ngoan ngoãn, lon ton, mấp mô, lũn cũn.
Học sinh tìm đúng 4 đến 5 từ láy được 0.5đ
Câu 10. Học sinh đặt được câu khiến đúng yêu cầu được 0,5 điểm.
Gợi ý: Ở nhà, bạn hãy giúp mẹ rửa chén nhé!
Nếu ở nhà, bạn hãy phụ mẹ nấu cơm nhé!
B. Phần viết
II. CHÍNH TẢ (5 điểm)
Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.
Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.
III. TẬP LÀM VĂN (5 điểm)
1. YÊU CẦU:
a. Thể loại: Miêu tả (con vật)
b. Nội dung:
Học sinh viết được bài văn tả một con vật mà em có dịp quan sát và yêu thích. Các chi tiết miêu tả phải phù hợp với đặc điểm của con vật, thể hiện rõ kĩ năng quan sát, miêu tả, lời văn sinh động, tự nhiên.
c. Hình thức:
– Bố cục rõ ràng, cân đối, đủ 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài.
– Dùng từ chính xác, hợp lí, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.
– Diễn đạt thành câu lưu loát.
– Trình bày bài làm rõ ràng, sạch sẽ.
2. BIỂU ĐIỂM:
– Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, thể hiện rõ kĩ năng quan sát, chọn lọc chi tiết làm nội bật đặc điểm của con vật. Hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.
– Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.
– Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.
– Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.
– Điểm 0,5 – 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.
Lưu ý:
Giáo viên chấm điểm phù hợp với mức độ thể hiện trong bài làm của học sinh; khuyến khích những bài làm thể hiện sự sáng tạo, có kĩ năng làm bài văn tả con vật.
Trong quá trình chấm, GV ghi nhận và sửa lỗi cụ thể, giúp HS nhận biết những lỗi mình mắc phải và biết cách sửa các lỗi đó để có thể tự rút ra kinh nghiệm cho các bài làm tiếp theo.
Chi tiết Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
- Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 22
- Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020 – 2021
- Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 – Đề 1
- Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2020-2021 – Đề 2
- Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 1
- Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 2
- Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 3
- Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 4
- Đề ôn thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 5
Đề thi Tiếng Việt lớp 4 cuối học kì 2 Đề 2
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn trong 5 bài tập đọc và trả lời một câu hỏi liên quan nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu:
1. Bài Đường đi Sa Pa Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 102)
2. Bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 114)
3. Bài Ăng-co Vát Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 123)
4. Bài Tiếng cười là liều thuốc bổ Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 153) 5. Bài Con chuồn chuồn nước Đoạn 1 – TLCH (TV4 tập 2 trang 127)
2. Đọc thầm: (7 điểm – 30 phút) Đọc thầm bài: “Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất” TV 4 tập 2 và trả lời các câu hỏi dưới bài:
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng của các câu 1, 2, 3, 5, 8.
Câu 1: (M1-0,5đ) Đoàn thám hiểm do Ma-gien-lăng chỉ huy bắt đầu khởi hành vào ngày tháng năm nào?
A. 20 / 7/1519.
B. 20 / 9/1519.
C. 20 / 8/1519.
Câu 2:(M2-0,5đ) Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
A. Khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.
B. Khám phá những loại cá mới sống ở Đại Tây Dương.
C. Khám phá vùng biển Thái Bình Dương.
Câu 3: (M1-0,5đ) Khi trở về, đoàn thám hiểm còn bao nhiêu chiếc thuyền?
A. Không còn chiếc nào.
B. Còn 1 chiếc.
C. Còn 2 chiếc.
Câu 4: (M2-0,5đ) Vì sao đoàn thám hiểm chỉ còn 18 thuỷ thủ còn sống sót trở về?
Câu 5: (M3-0,5đ) Hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào:
A. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Châu Âu
B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – Châu Á – Châu Âu
C. Châu Âu – Đại Tây Dương – Châu Mĩ – Thái Bình Dương – Châu Á – Ấn Độ Dương – Châu Âu
Câu 6: (M3-1đ) Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì?
………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 7: (M1-1đ) Tìm 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian trong bài:
………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 8: (M2-0.5đ) Những hoạt động nào được gọi là thám hiểm?
A. Đi tìm hiểu về đời sống của người dân.
B. Đi thăm dò, tìm hiểu những nơi xa lạ, khó khăn, có thể nguy hiểm.
C. Đi chơi xa để xem phong cảnh.
Câu 9: (M3-1đ) Đặt câu khiến phù hợp với tình huống sau :
Em đóng vai một thủy thủ trong đoàn thám hiểm và đi xin người dân ở đảo thức ăn, nước uống.
………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………….
Câu 10: (M4-1đ) Đặt một câu cảm nói về các thủy thủ tham gia đoàn thám hiểm.
………………………………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………….
II. Kiểm tra viết: (10 điểm) HS viết chính tả và làm tập làm văn vào giấy ô li.
1. Chính tả (nghe – viết) ( 2 điểm – 15 phút)
Bài: Ăng – co Vát (Từ đầu đến như xây gạch vữa) TV4 tập 2 trang 123
Ăng – co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Khơ-me được xây dựng từ đầu thế kỉ XII.
Khu đến chính gồm 3 tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua 3 tầng hành lang dài gần 1500m và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại Khơ-me. Đây là những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa.
2. Tập làm văn: (8 điểm – 35 phút)
Đề bài: Tả con vật mà em yêu thích.
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
I: KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
a. Đọc: (2 điểm)
– Đọc đúng tốc độ 85 chữ/phút, rõ ràng rành mạch, phát âm chính xác, ngắt nghỉ đúng hơi đúng ở các dấu câu (2 điểm)
– Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (1,75 điểm)
– Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, nghỉ hơi chưa đúng ở các dấu câu (1,5 điểm)
– Đọc chậm nhưng rõ ràng, phát âm chính xác, một số tiếng còn phải đánh vần, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (1 điểm)
– Đọc chậm, một số tiếng còn phải đánh vần, phát âm chưa chính xác, nghỉ hơi không đúng ở các dấu câu (0,5 điểm)
* (Tùy vào mức độ đọc sai sót của học sinh về dấu thanh, dấu câu,cách ngắt nghỉ hơi
. . . mà giáo viên trừ điểm cho phù hợp)
b. Trả lời câu hỏi (1 điểm)
Trả lời đúng câu hỏi có liên quan về nội dung đoạn đọc giáo viên ghi 1 điểm.
Nếu HS trả lời đúng nhưng chưa đủ ý ghi 0,5 điểm.
II. Đọc hiểu – Kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)
Khoanh đúng mỗi câu ghi 0.5 điểm
Câu
1
2
3
5
8
Đáp án
B
A
B
C
B
Câu 4: (1 điểm)
Vì họ bị chết đói, chết khát và giao tranh với dân đảo.
Câu 6: (1 điểm)
Đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.
Câu 7: (0.5 điểm)
Ví dụ: Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi.
Tham khảo: làm đơn phúc khảo
Xem Thêm : số lần đọc ghi của ssd
Ngày 8 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha.
(Lưu ý: HS tìm được trạng ngữ khác cũng ghi 0,5 điểm)
Câu 9: ( 1 điểm)
– Xin hãy cho tôi một chút thức ăn và nước uống!
– Làm ơn hãy cho tôi xin một chút thức ăn và nước uống!
– …….
(Lưu ý: HS đặt được câu khác đúng cũng ghi 0,5 điểm)
Câu 10: (1 điểm) ví dụ
– Các thủy thủ tham gia thám hiểm thật là dũng cảm!
– Đoàn thủy thủ thật là giỏi!
– Các thủy thủ thật là gan dạ!
(Lưu ý: HS đặt được câu khác đúng cũng ghi 0,5 điểm)
PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Chính tả ( nghe – viết) ( 2 điểm – 15 phút)
Bài: Ăng – co Vát (TV4 tập 2 trang 123)
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 2 điểm.
– Cứ sai 6 lỗi (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 1 điểm
– Chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày bẩn … trừ 0,5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Bài làm đúng thể loại, đúng nội dung, bố cục rõ ràng, biết dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp, từ ngữ sinh động; có sử dụng biện pháp so sánh và nhân hóa trong bài tả, không sai lỗi chính tả. Bài viết có sáng tạo (8 điểm).
Cụ thể:
Mở bài: (1 điểm)
– Giới thiệu được con vật theo yêu thích. (con vật định tả) (1 điểm)
Thân bài: (4 điểm)
– Tả bao quát về hình dáng con vật (Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da…)
(1 điểm)
– Tả chi tiết các đặc điểm của con vật (Tả từng bộ phận: đầu, tai, mắt…, thân hình, chân, đuôi…) (1 điểm)
– Nêu được một số hoạt động của con vật đó: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa…) (1 điểm)
– Biết sử dụng từ hợp lí, kết hợp với các hình ảnh so sánh, nhân hóa ngữ phù hợp.(1 điểm)
Kết bài: (1 điểm)
Nêu được ích lợi của con vật và tình cảm của bản thân đối với con vật đó.
Cách trình bày: 2 điểm
– Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm
– Dùng từ hay, đặt câu đúng: 0,5 điểm
– Câu văn sáng tạo: 1 điểm
Lưu ý: trong bài viết sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm. Tùy vào khả năng diễn đạt, mức độ sai sót của học sinh mà trừ điểm cho phù hợp.
Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 4 năm 2021
- Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 4 năm 2021 Đầy đủ các môn
- Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Toán năm 2021
- Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2021
- Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Khoa học năm 2021
- Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Lịch sử – Địa lý năm 2021
- Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tin học năm học 2021
II. 20 Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Tải nhiều
Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 1
A. Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm
* Đọc thầm bài: “NHỮNG ĐIỀU VÔ GIÁ” và trả lời các câu hỏi sau.
Khoanh vào chữ cái có câu trả lời đúng:
Câu 1: Theo lời cậu bé trong câu chuyện, mẹ đã nợ cậu tổng cộng là bao nhiêu đô la?(0,5 điểm)
A. 14,57 đô la.
B. 14,75 đô la.
C. 41,75 đô la.
D. 41,57 đô la.
Câu 2: Dòng nào nêu đúng và đầy đủ những việc tốt cậu bé trong câu chuyện đã làm được và ghi lại để tính công? (0,5 điểm)
A. Nấu cơm chiều, quét dọn sân, đi chợ cùng mẹ, quét nhà lau nhà.
B. Đổ rác, rửa bát, kết quả học tập tốt, trồng cây trong vườn.
C. Cắt cỏ trong vườn, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, trông em, đổ rác, kết quả học tập tốt, quét dọn sân.
D. Kết quả học tập tốt, dọn dẹp phòng của mình, đi chợ cùng mẹ, nấu cơm chiều, cắt cỏ trong vườn.
Câu 3: (0,5 điểm) Em hãy nêu một trong số những việc mà người mẹ đã làm cho con được kể ra trong bài?
Câu 4. (0,5 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: Những điều vô giá có nghĩa là gì?
A. Những điều không có giá trị.
B. Những điều rất quý, có giá trị, có ý nghĩa to lớn, không gì sánh được.
C. Những điều chưa xác định được giá trị.
D. Những điều hết sức đơn giản.
Câu 5: (1 điểm)Theo em, câu chuyện trên có ý nghĩa gì?
Câu 6: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm:
A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.
B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.
C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toàn
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0,5 điểm) Tìm chủ ngữ trong câu sau: “Ngày mai, tôi và các đồng chí lại lên đường hành quân ra Bắc” .
A. Ngày mai.
B. Tôi.
C. Tôi và các đồng chí.
D. Lại lên đường hành quân ra Bắc.
Câu 8: (1 điểm) Tìm và gạch chân trạng ngữ chỉ thời gian trong các câu sau:
A. Với đôi chân mạnh mẽ, tôi có thể đi đến bất cứ nơi nào tôi muốn.
B. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen.
C. Sau khi đọc xong, người mẹ nhìn cậu con trai đang đứng chờ.
D. Ở nhà, em thường giúp mẹ quét nhà.
Câu 9: (1 điểm) Nối ý bên trái với ý bên phải sao cho phù hợp.
1. Căn nhà trống vắng. a. Câu kể “Ai làm gì?”.
2. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. b. Câu kể “Ai thế nào?”.
3. Bạn đừng giấu! c. Câu kể “Ai là gì?”.
4. Các thanh niên lên rừng làm rẫy. d. Câu cầu khiến.
Câu 10: (1 điểm) Đặt câu cảm bày tỏ sự thán phục cho tình huống sau: Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ bạn Hùng làm được.
B. PHẦN VIẾT
I. CHÍNH TẢ: (Nghe – viết) (2 điểm)
LÁ BÀNG
Có những cây mùa nào cũng đẹp như cây bàng. Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Khi lá bàng ngả sang màu lục, ấy là mùa thu. Sang đến những ngày cuối đông, mùa của lá rụng, nó lại có vẻ đẹp riêng. Những lá bàng mùa đông đỏ như đồng ấy, tôi có thể nhìn cả ngày không chán. Năm nào tôi cũng chọn lấy mấy lá thật đẹp về phủ một lớp dầu mỏng, bày lên bàn viết. Bạn có biết nó gợi lên chất liệu gì không? Chất sơn mài.
Đoàn Giỏi
II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)
Thời gian: 35 phút
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích. (Có thể là cây bóng mát, cây cảnh, hoặc cây ăn quả).
Đề 2: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.
Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2021
A. Phần đọc
1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi
Câu 1: B
Câu 2: C
Câu 3: HS nêu được một trong các công việc sau:
– Chín tháng mười ngày nằm trong bụng mẹ, chăm sóc cầu nguyện mỗi khi con ốm đau.
– Không ngủ vì lo lắng cho tương lai của con
– Tất cả những đồ chơi, thức ăn, quần áo mà mẹ đã nuôi con trong suốt mấy năm qua.
– Tình yêu mẹ dành cho con.
Câu 4: B
Câu 5: HS nêu được một trong các ý sau: chẳng hạn
– Câu chuyện nói lên tình yêu thương của mẹ đối với con là vô điều kiện.
– Câu chuyện mang đến môt bài học về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
– Câu chuyện nói lên được tính cảm mẹ con là tình cảm thiêng liêng, cao quý. Biết đón nhận tình yêu thương, sự quan tâm của mẹ thì phải biết ơn và mang đến cho mẹ niềm vui, niềm hạnh phúc.
Câu 6: D
Câu 7: C
Câu 8: Trạng ngữ ở các câu lần lượt là:
B – sáng sáng
C – Sau khi đọc xong
D. Ở nhà,
Câu 9:
1 – b
2 – c
3 – d
4 – a
Câu 10: Chẳng hạn:
– Ôi! Hùng giỏi quá!
– Cậu thật là tuyệt!
– Bạn siêu quá!
2. Đọc thành tiếng (3 điểm):
Bài 1. Con chuồn chuồn nước (TV 4 tập 2 trang 127)
Bài 2. Đường đi Sa Pa (TV 4 tập 2 trang 102)
Bài 3. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 tập 2 trang 114)
Bài 4 . Ăng – co – Vát (TV 4 tập 2 trang 123)
Bài 5. Vương quốc vắng nụ cười (TV 4 tập 2 trang 133)
Học sinh bốc thăm và đọc 1 trong các bài tập đọc sau:
Bài 1. Con chuồn chuồn nước (TV 4 tập 2 trang 127)
1. Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào?
(Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng, cái đầu tròn và hai con mặt long lanh như thủy tinh. Thân chú nhỏ và thon dài như màu vàng của nắng mùa thu. Bốn cánh khẻ rung rung như đang còn phân vân)
2. Cách miêu tả chú chuồn bay có gì hay?
(Tả rất đúng cách bay vọt lên của chuồn chuồn, tả theo cánh bay của chú chuồn chuồn nhờ thế tác giả kết hợp tả được một cách tự nhiên phong cảnh làng quê. )
Bài 2. Đường đi Sa Pa (TV 4 tập 2 trang 102)
1. Vì sao tác giả gọi Sa Pa là món quà tặng kì diệu của thiên nhiên?
(Vì phong cảnh ở Sa Pa rất đẹp. Vì sự đổi mùa một ngày ở Sa Pa lạ lùng, hiếm có).
2. Nêu nội dung từng đoạn của bài tập đọc
Đoạn 1 : Phong cảnh đường lên Sa Pa
Đoạn 2 : Phong cảnh một thị trấn trên đường lên Sa Pa
Đoạn 3 : Cảnh đẹp Sa Pa
Bài 3. Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV 4 tập 2 trang 114)
1. Ma- gien – Lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì?
(Khám phá những con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.)
2/ Đoàn thám hiểm đã gặp những khó khăn gì dọc đường?
(Cạn thức ăn, hết nước ngọt, thủy thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. Phải giao tranh với thổ dân.)
Bài 4. Ăng – co – Vát (TV 4 tập 2 trang 123)
1. Ăng co Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?
(Được xây dựng ở Căm – pu – chia từ đầu thế kỉ 12)
2. Khu đền chính đồ sộ như thế nào?
(Khu đề chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn, ba tầng hành lang dài gần 1500m. Có 398 gian phòng. )
Bài 5. Vương quốc vắng nụ cười (tiết 1) (TV 4 tập 2 trang 133)
1. Tìm những chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn?
(Buổi sáng , mặt trời không muốn dậy…. . trên những mái nhà. )
2. Nhà vua làm gì để thay đổi tình hình?
(Nhà vua đã cử một viên đại thần đi du học chuyên về môn cười. )
B. Phần viết
I. Chính tả: (2 điểm)
– Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 2 điểm.
– Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: hai lỗi trừ 0. 25 điểm.
II. Tập làm văn: 8 điểm
Hướng dẫn chấm chi tiết: (8 điểm)
– Nội dung: HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài: điểm
– Kỹ năng: 4 điểm
+ Kỹ năng viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Kỹ năng sáng tạo: 2 điểm
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 khác
- Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019 – 2020 theo Thông tư 22
- Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Có đáp án năm 2019 – 2020
- Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019 – 2020 – Đề 2
- Đề thi cuối học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2019 – 2020 – Đề 3
Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 2
Phần I. KIỂM TRA ĐỌC. (10 điểm)
A. Đọc và trả lời câu hỏi (3 điểm). (Giáo viên cho học sinh bóc thăm đọc và trả lời câu hỏi trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến 34).
B. Đọc – hiểu (7 điểm).
Cho văn bản sau:
Dựa và nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.
Câu 1:(0,5 điểm) Bài văn miêu tả con vật gì? (M1)
A. Đàn trâu
B. Chú chuồn chuồn nước.
C. Đàn cò.
D. Chú gà con.
Câu 2: (0,5 điểm) Hai con mắt của chú chuồn chuồn được so sánh với hình ảnh nào? (M1)
A. Viên bi.
B. Thủy tinh.
C. Hòn than.
D. Giọt nước
Câu 3: (0,5 điểm) Câu “Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” là loại câu gì ?(M1)
A. Câu kể
B. Câu hỏi
C. Câu cảm
D. Câu khiến
Câu 4: (0,5 điểm) Bài văn miêu tả những bộ phận nào của chú chuồn chuồn? (M1)
A. Thân, cánh, đầu, mắt.
B. Chân, đầu, đuôi, cánh.
C. Cánh, mắt, đầu, chân.
D. Lông, cánh, chân, đầu.
Câu 5: (1 điểm) Đoạn 2 của bài đọc miêu tả cảnh gì? (M2)
A. Bờ ao với những rặng dừa xanh mơn mởn.
B. Cảnh đẹp của lũy tre, và những mái nhà.
C. Cảnh đẹp của dòng sông dưới tầm cánh chú chuồn chuồn.
D. Cảnh đẹp của đất nước dưới tầm cánh của chú chuồn chuồn.
Câu 6: (0,5 điểm) Bộ phận chủ ngữ trong câu: “Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!” là (M2)
A. Chú chuồn chuồn nước.
B. Chú chuồn chuồn.
C. Mới đẹp làm sao.
D. Chuồn chuồn nước.
Câu 7: (0,5 điểm) Câu tục ngữ có nghĩa “Hình thức thống nhất với nội dung” là:(M2)
A. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
B. Chết vinh còn hơn sống nhục.
C. Người thanh tiếng nói cũng thanh.
D. Trông mặt mà bắt hình dong.
Câu 8: (1 điểm) Tình yêu quê hương, đất nước của tác giả được thể hiện qua những câu văn nào?(M3)
Câu 9: (1 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: “Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên”.(M3)
+ Trạng ngữ:…………………………………………………………………………
Có thể bạn quan tâm: stt cuc deu
Xem Thêm : Chromebook là gì? Khác gì so với laptop windows? Có nên mua
+ Chủ ngữ:………………………………………………………………………….
+ Vị ngữ:……………………………………………………………………………
Câu 10: (1 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 3 – 5 câu) sử dụng câu kể Ai là gì? để giới thiệu về gia đình em.(M4)
Phần 2. Kiểm tra viết
I. Chính tả:(4 điểm)
1. Nghe viết (3 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Trăng lên” SGK TV4 Tập 2,trang 170
2. Bài tập: (1 điểm) Điền vào chỗ trống: l hay n
Từ xa nhìn …..ại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng …..ồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn ……ửa hồng tươi. Hàng ngàn búp …..õn là hàng ngàn ánh ……ến trong xanh. Tất cả đều ….óng …..ánh, …….ung ……inh trong …..ắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen, đàn đàn …..ũ ……ũ bay đi bay về, lượn …..ên …..ượn xuống
II. Tập làm văn: (6 điểm)
Hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi mà em yêu thích.
Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm). GV kiểm tra lấy điểm trong các tiết Ôn tập
– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm.
– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm.
– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm).
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
Câu 5
Câu 6
Câu 7
B
B
C
A
D
A
C
Câu 8: Học sinh viết được những câu văn thể hiện tình yêu quê hương, đất nước của tác giả:
– Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng
– Lũy tre xanh rì rào trong gió, bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh.
– Cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ, dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi, trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút.
Câu 9: Học sinh xác định được trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu:
+ Chủ ngữ: Chú chuồn chuồn nước.
+ Vị ngữ: tung cánh bay vọt lên.
+ Trạng ngữ: Rồi đột nhiên
Câu 10: Học sinh viết đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì?
– Đoạn văn có sử dụng câu kể Ai là gì? để giới thiệu về gia đình của mình.
– Các câu văn viết đúng chính tả, đầy đủ chủ ngữ, vị ngữ.
Tham khảo: Mình giới thiệu với bạn về các thành viên trong gia đình mình nhé! Đây là bố mình, người đàn ông trụ cột của gia đình, gánh vác mọi thứ trong gia đình. Đây là mẹ mình, người phụ nữ khéo léo, đảm đang, chăm sóc chu đáo cho chị em mình. Còn đây là em trai mình. Năm nay em Hưng học lớp 1 rất đáng yêu và biết nghe lời.
II. CHÍNH TẢ:(4 điểm)
* Viết chính tả (3 điểm)
– Không mắc lỗi chính tả, dấu câu, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ…: 3 điểm
– Cứ mắc 2 lỗi thông thường trừ 1 điểm ( mỗi lỗi trừ 0,5 điểm)
– Chữ viết xấu , bẩn, không đạt yêu cầu chữ viết, trừ 0,5 điểm
* Bài tập (1 điểm) Học sinh chọn đúng
lại – lồ- lửa- nõn – nến – lóng – lánh – lung- linh – nắng- lũ – lũ – lượn – lên
III. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)
* Yêu cầu
– Thể loại: Học sinh viết một bài văn miêu tả con vật
– Nội dung: Học sinh tả một con vật mà em yêu thích.
– Hình thức:
+ Học sinh thể hiện kĩ năng quan sát bằng tất cả giác quan và sử dụng vào việc miêu tả một cách sinh động. Người học có thể hình dung đầy đủ hình dáng và các bộ phận của con vật mà em tả.
+ HS biết dùng từ gợi tả về hình dáng và các bộ phận của con vật
+ Bài có bố cục hợp lí, trình tự miêu tả hợp lí, có trọng tâm.
+ Viết đúng ngữ pháp, chính tả, chữ viết rõ ràng, dễ đọc, trình bày sạch sẽ.
Để chuẩn bị cho kì thi học kì 2 sắp tới các em học sinh tham khảo đề ôn tập sau đây:
- Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2018 – 2019
Đề thi học kì 2 lớp 4 năm 2018 – 2019
- Bộ đề thi học kì 2 lớp 4 năm 2018 – 2019 theo Thông tư 22
- Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 4 theo Thông tư 22 năm học 2018 – 2019
- Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2018 – 2019
- Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 4 năm học 2018 – 2019 theo Thông tư 22
- Đề thi học kì 2 môn Lịch sử – Địa lý lớp 4 năm học 2018 – 2019
- Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 4 năm 2018 – 2019
Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Số 3
MÔN: TIẾNG VIỆT – 4
Thời gian: 60 phút (không kể thời gian phát đề)
Họ và tên: ………………………………………………………………….. Lớp: …………………..
Trường: …………………………………………………………………………………………………..
A. Kiểm tra đọc:
I. Đọc thành tiếng:
– HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55 – 60 tiếng trong các bài tập đọc ở học kì II (SGK Tiếng Việt 4 – Tập II.)
II. Đọc thầm bài văn sau:
Câu 1: (0,5 đ M1) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu?
A. Do cây xanh tốt quanh nămB. Do những cô tiên không bao giờ giàC. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạcD. Do thầy giáo chăm sóc tốt
Câu 2: (0,5 đ M1) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì?
A. Mùi thơm mát của sương đêmB. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải DươngC. Mùi thơm của một loại bánhD. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành
Câu 3: (0,5 đ M1) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?
A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiênB. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiênC. Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiênD. Xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà
Câu 4: (0,5 đ M2) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì?
A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốcB. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiênC. Tưởng như nếp sống của thầyD. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5: (1 đ M2) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào?
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: (1đ M1). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm?
A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao.B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn.C. Dụng cụ thể thao, la bàn, lều trại, thiết bị an toànD. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0.5đ M2): Trạng ngữ có trong câu: “Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen” là:
A. Trạng ngữ chỉ thời gianB. Trạng ngữ chỉ nơi chốnC. Trạng ngữ chỉ nguyên nhânD. Trạng ngữ chỉ mục đích
Câu 8: (1đ M3). Câu: “Cuộc đời tôi rất bình thường.” Là kiểu câu:
A. Ai làm gì?B. Ai là gì?C. Ai thế nà?D. Câu cảm.
Câu 9: (M4)(1 đ) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì?
…………………………………………………………………………………………………………………
Câu 10: (M3)(0,5 đ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết.
………………………………………………………………………………………………………………….
B. Kiểm tra viết:
I. Chính tả:
Đường đi Sa Pa
Xe chúng tôi leo chênh vênh trên dốc cao của con đường xuyên tỉnh. Những đám mây trắng nhỏ sà xuống cửa kính ô tô tạo nên cảm giác bồng bềnh huyền ảo. Chúng tôi đang đi bên những thác trắng xóa tựa mây trời, những rừng cây âm âm, những bông hoa chuối rực lên như ngọn lửa. Tôi lim dim mắt ngắm mấy con ngựa đang ăn cỏ trong một vườn đào ven đường. Con đen huyền, con trắng tuyết, con đỏ son, chân dịu dàng, chùm đuôi cong lướt thướt liễu rủ.
Trích: Đường đi Sa Pa (TV4 – Tập II – trang 102)
II. Tập làm văn:
Em hãy tả một loài cây mà em yêu thích.
Đáp án và hướng dẫn chấm Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: (3 điểm)
HS đọc lưu loát các bài tập đọc đã học từ HKII, phát âm rõ, tốc độ đọc tối thiểu 120 chữ/phút; biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ, biết đọc diễn cảm thể hiện đúng nội dung văn bản.
GV tùy theo lỗi của HS mà có thể trừ mỗi lỗi từ 0,1 đến 0,2 …
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
Câu 1: (0,5 đ M1)
C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc
Câu 2: (0,5 đ M1)
B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương
Câu 3: (0,5 đ M1)
B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên
Câu 4: (0,5 đ M2)
D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo
Câu 5: (1 đ M2)
Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan như: thị giác, khứu giác
Câu 6: (1đ M1).
D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
Câu 7: (0.5đ M2):
A. Trạng ngữ chỉ thời gian
Câu 8: (1đ M3).
C. Ai thế nào?
Câu 9: Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ.(1 điểm)
Câu 10: Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu được 0,5 điểm.
VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá!
Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật!
Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết lắm!
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: Nghe – viết (3 điểm) -15 phút: Đường đi Sa Pa
– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2 đ).
– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,2 điểm.
– Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, …trừ 0,25 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn: (7 điểm) – 25 phút.
– Học sinh tả được một loài cây mà em yêu thích.
– Viết được bài văn đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. (1 điểm).
– Phần mở bài: (0,75đ) Giới thiệu được loài cây yêu thích.
– Phần thân bài: (1,5 đ) Tả được bao quát một loài cây (0,75 điểm).
Tả được một số bộ phận của cây (0,75 điểm).
– Phần kết bài: (0,75 đ) nêu được ích lợi, cách bảo quản, …
– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.
* Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.
III. Ma trận đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4
Mạch kiến thức,kĩ năng
Số câu và số điểm
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức 4
Tổng
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
TN
TL
Đọc hiểu văn học
Số câu
3
1
1
4
1
Số điểm
1.5
0.5
1,0
2.0
1.0
Kiến thức tiếng việt
Số câu
1
1
1
1
1
3
2
số điểm
1.0
0,5
1.0
1.0
0.5
2.5
1.5
Tổng
Số câu
4
2
1
1
1
1
7
3
số điểm
2.5
1.0
1.0
1.0
0.5
1.0
4.5
2.5
Tham khảo các đề thi học kì 2 lớp 4 khác:
- Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22
- Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Trần Phú, Bình Phước năm 2016 – 2017
- Hướng dẫn ra đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4, 5 theo Thông tư 22
Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 4 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 4, và môn Toán 4. Những đề thi này được wiki.onlineaz.vn sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 4 những đề ôn thi học kì 1 chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.
Xem thêm: các ngành học khối b
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn tiếng việt. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn