Cùng xem Dàn ý phân tích bài thơ Thương vợ | Văn mẫu 11 – Đọc Tài Liệu trên youtube.
Dàn ý phân tích bài văn Nhớ vợ – Đọc tham khảo chi tiết các việc cần làm, lập dàn ý tham khảo và các bài văn mẫu phân tích bài thơ Thương vợ tế bào xương .
Hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ tình
1. Phân tích chủ đề
-Kiểu bài: Văn xuôi tự sự (phân tích một bài thơ).
– Tên đề tài: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thương Vợ
– Phạm vi tham khảo, tư liệu: căn cứ, hình ảnh, chi tiết,… nằm trong tế bào xương của bài thơThương vợ.
2. Xác định thông số, thông số
– Luận điểm 1: Hình tượng người bà
+Bà ngoại vất vả
+Những đức tính cao quý của bà
– Bài báo 2: Trái tim của bạn
3. Sơ đồ tư duy
4. Đề cương chi tiết Phân tích viết quảng cáo Người vợ yêu dấu
a) Mở
– Đôi nét về tác giả Trần Thế Bang: một nhà văn theo đạo Khổng, tuy cuộc đời ngắn ngủi
<3
b) Văn bản
*Bài văn 1: Hình ảnh người bà
Bà nội vất vả
– Hai câu chủ đề
<3
- Thời gian “suốt ngày đêm”: làm việc liên tục, năm này qua năm khác, không có ngoại lệ
- Vị trí “Sông Mẹ”: Phần đất nhô ra lòng sông không ổn định.
- “Nuôi dưỡng”: chăm sóc toàn diện
- “Một chồng đủ năm con”: Một bà có thể nuôi cả một gia đình, không nhiều cũng không ít.
- Ông Tú đã dùng cách độc đáo dùng con số “một chồng” bằng “năm con” để thừa nhận mình là đứa con cá biệt. Kết hợp lối kể 4/3 để diễn tả sự vất vả của người vợ.
- “Em”: cay đắng, nhọc nhằn, cay đắng, sầu
- Hình ảnh “thân cò”: gợi lên nỗi vất vả, lẻ loi khi làm ăn -> ám chỉ nỗi đau cá nhân và khái quát
- Chứng cứ ngoại phạm: Thời gian, không gian đáng sợ, đầy lo âu và nguy hiểm
- “Thuyền đông”: chen lấn xô đẩy, xô đẩy cũng đầy nguy hiểm và lo lắng
- “Cha mẹ tóc bạc”: tố cáo xã hội hiện thực quá bất công, hà khắc với người phụ nữ khiến người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi.
- “Có chồng hờ”: Tubone tự ý thức được sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói quen sinh hoạt.
=>Môi trường làm việc và kinh doanh khắc nghiệt, lên xuống thất thường, không ổn định.
+ Lý do:
=>Người phụ nữ chăm con là chuyện bình thường, nhưng ngoài ra, người phụ nữ còn phải chăm sóc chồng mình=>;Tình hình trái ngược nhau.
=>Bà Tú là người có trách nhiệm, hết lòng vì chồng con.
– Hai câu thực
+ Lội thân cò không vô: Câu ca dao “Con cò bơi bờ” tuy có ý nghĩa nhưng sáng tạo hơn (cách bơi cò từ đầu xuống hoặc thay cò bằng thân cò):
Xem Thêm : Cây bút thần – Truyện cổ tích
p>
=>Nỗi vất vả của người bà càng được nhấn mạnh qua nghệ thuật ẩn dụ.
+”Eo…ép thuyền”: gợi cảnh xô đẩy, tranh giành, ẩn chứa bất trắc
->Nghệ thuật đảo ngữ, tương phản, nghệ thuật hoán dụ, ẩn dụ, hình ảnh dân gian cho thấy sự lao động cần cù của Batu.
=>Hiện thực mưu sinh của bà Tú: thời gian và không gian thật đáng sợ và nguy hiểm, đồng thời cũng cho thấy sự dịu dàng và cân nhắc của ông Tú.
Đức tính cao quý của dì
– Hai bài báo
+“Một đời hai nợ”: Nhận ra hôn nhân là duyên số nên “phải chết”, Tú Hùng cũng nhận ra mình chính là “món nợ” mà bà Tú phải gánh
+”Chuẩn bị cho một ngày mưa”: làm việc chăm chỉ
+ “năm”, “mười” : chỉ số dưới số nhiều
+ “Dám cai quản quần chúng”: Bà đã âm thầm hi sinh vì sự cao cả của chồng con, kết thành sự cần cù, dũng cảm, nhẫn nại.
=>Bài thơ này đã sử dụng một cách sáng tạo các thành ngữ, dùng những từ ngữ phù phiếm để thể hiện đức tính chăm chỉ, cần cù, tận tụy vì chồng.
* Lập luận 2: Trái tim của bạn
– Kết thúc hai câu
+ Không hài lòng với thực tại, Tubang mắng vợ:
+ Tự nhận thức:
+ Thừa nhận mình khiếm khuyết, phải sống dựa vào vợ nên vợ phải gồng gánh nuôi con, nuôi chồng.
=>Từ tình yêu dành cho vợ đến thái độ đối với xã hội, Tubang cũng ghét thói quen sinh hoạt của Heiyin.
c) Kết luận
– Nêu lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
– Hãy liên hệ để bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bạn về người phụ nữ trong xã hội ngày nay.
Phân tích và ôn tập chi tiết nội dung bài soạn bài Người vợ yêu (xương đất) đã học trên lớp.
Phân tích bài văn mẫu về bài thơ vợ
Tư Xương là bậc thầy trào phúng của văn học Việt Nam. Ngoài những bài thơ trào phúng sắc bén, lấy tiếng cười làm vũ khí để giễu cợt, phê phán sâu sắc những bộ mặt xấu xa, thối nát của xã hội thực dân nửa phong kiến, ông còn có một số bài thơ trữ tình, chứa chan tình cảm của một nhà Nho nghèo với thế sự. Tình yêu và tình yêu sâu sắc cho cuộc sống.
Xem Thêm : Tìm hiểu về khí oxi và tính chất hóa học của oxi – VOH
“Người Vợ Yêu” là bài cảm động nhất trong các bài thơ trữ tình của Du Pont. Đây là bài thơ tâm sự, nhưng cũng là bài thơ thế tục. Đoạn thơ chan chứa tình yêu tha thiết của nhà thơ dành cho người vợ hiền.
Sáu câu đầu thể hiện hình ảnh người bà ở quê nhà, bà là một người vợ đảm đang, đảm đang. Nếu vợ của Nguyễn Thiển là người phụ nữ “làm lụng vất vả, thắt lưng đeo dùi, xăn váy, đá chân nhờ tôi giúp” (câu đối của Nguyễn Thiếp), thì bà Từ lại là một người phụ nữ:
“Dòng sông mẹ quanh năm buôn bán,
Một chồng nuôi năm con”
“Buôn quanh năm” là một kịch bản kinh doanh đen tối, ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác, không có ngày nghỉ. Bà Tú “làm ăn trên sông Mẹ” Địa hình ở đây được nâng cao, ba mặt có sông bao bọc, mảnh đất làm ăn là vùng đất bấp bênh. Từ “Mẹ sông” diễn tả cuộc sống “một chồng nuôi năm con” bất kể nắng mưa, vất vả.
Gánh nặng gia đình đè lên vai người mẹ và người vợ. Người bình thường chỉ đếm mớ rau, con cá, tiền… Ai “đếm” con, “đếm” chồng. Đoạn thơ tự sự chứa đựng sự thấm thía về một gia đình chịu nhiều gian khổ: đông con, chồng “ăn cơm vợ”.
Có thể nói, trong hai dòng tiêu đề, Du Pont đã lột tả rất chân thực hình ảnh người vợ cần cù và dũng cảm của mình.
Phần thực làm nổi bật chân dung bà Tú, cứ sáng tối bà “bơi lội” ngược xuôi những nơi “xa xôi” như một “cò đất” làm ăn. Ngôn ngữ thơ tăng thêm làm nổi bật nỗi vất vả của người vợ. Các từ như nét, trường màu nối tiếp nhau, bổ sung cho nhau, cũng “lặn vào” “thân cò” và “lặn vào” “vắng”. Khó khăn trong việc tìm kiếm một dòng sông trong “Sông mẹ” dường như không thể nói nên lời! Hình ảnh “con cò” trong ca dao cổ: “Con cò lặn lội bờ sông…”, “Con cò đi hứng mưa…”, “Con cò, chiếc kiềng, càn…”. tất cả đều được tái hiện trong thơ Du Pont. Hình ảnh của “, để người đọc có nhiều suy nghĩ cảm động về Batu, cũng như nỗi vất vả, khổ cực của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ:
“Bị nuốt chửng trong vùng hoang dã
Buổi sáng mùa đông bên dòng nước”
“eo sèo” là từ tượng thanh, biểu thị sự đòi hỏi liên miên, quấy nhiễu liên miên: tả cảnh tranh mua tranh bán, cảnh cãi vã trên “nước” khi “đò chật thuyền”. Một đời “bơi”, một đời “nghèo” kinh doanh. Nghệ thuật đặc sắc làm nổi bật hình ảnh cảnh nghèo đói cùng cực. Với bát cơm manh áo, bà “một chồng nuôi năm đứa con”. “Lặn lội” trong mưa nắng, phải tranh giành “eo” trong gian khó, phải trả giá bằng mồ hôi nước mắt trong gian khó! Trong hai tiểu luận tiếp theo, DuPont đã vận dụng một cách sáng tạo hai thành ngữ “một duyên hai nợ” và “năm mưa mười” hài hòa, cân xứng, mang đậm màu sắc dân gian trong cảm nhận và ngôn ngữ. Biểu thức:
“Một số phận, hai khoản nợ, một số phận,”
Năm nắng, mười ngày gió mưa, dám chế ngự muôn loài. “
“Phận” là định mệnh, là định mệnh, là “món nợ” cuộc đời mà bà phải gánh, chịu. Số chữ trong bài thơ tăng dần: “Một…hai…năm…mười…” làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng mà bà Tú đã làm cho ấm no hạnh phúc của gia đình, chồng con. “Ou Dingming”, “Dám quản muôn loài”… Những vần thơ đầy ngậm ngùi, bi thương, tự ái khiến không ít doanh nhân phải ngượng ngùng.
Tóm lại, với lòng biết ơn và ngưỡng mộ, trong sáu câu đầu, Du Pont đã phác họa một số nét rất giản dị và cảm động về hình ảnh người vợ hiền thục, đức hạnh của bà. Đáng quý: Bản lĩnh, cần cù, chịu khó, hy sinh thầm lặng vì hạnh phúc gia đình.Tu bon đã thể hiện tài năng lớn trong việc sử dụng ngôn ngữ và tạo hình ảnh. Các từ láy, các con số, các câu đối, các thành ngữ và hình ảnh “con cò”… tạo nên ấn tượng và sức hấp dẫn văn chương.
Ở hai câu kết, Du Pont đã dùng những từ thông tục để viết đoạn chửi “Mahe” trong “Ngày chủ tàu” thành một bài thơ rất tự nhiên và giản dị. Anh tự trách mình:
“Cha mẹ bạc mệnh,”
Có chồng cũng không sao! “
Tôi trách mình “ăn lương vợ” mà “sống đời đầu bạc”. Vai trò người chồng, người cha vô tích sự, vô tích sự, thậm chí “lạnh nhạt” với vợ con. Tự trách mình cay đắng quá! Như chúng ta đã biết, Du Ben có tài nhưng không nổi tiếng, thi cử giả tạo. Sống trong một xã hội “dở Tây, dở ta”, trong lời ăn tiếng nói của người nghèo, khi “anh nghèo anh cũng nằm”, nên nhà thơ tự trách mình và bạc đời. Anh ấy không dành thời gian để “sâm panh vào buổi tối và sữa vào buổi sáng” để tôn vinh gia đình mình.
Hai câu cuối vừa là một câu chuyện thương tâm vừa xót xa, là tiếng nói của một thương gia nghèo nhưng giàu nhân cách, nặng tình nghĩa, thương vợ thương con. Tử Bành Thương Vợ Như Thương Mình: Nỗi Đau Đời Nhà Thơ Thay Đổi!
Vợ Yêu Bài thơ này được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Một thế kỷ trước, trong “Dòng sông mẹ” của người tiểu thương, ngôn ngữ thơ giản dị là tiếng nói của ngày nào. Các chi tiết nghệ thuật vừa là sự chọn lọc riêng (một bà với “chồng năm người con”) vừa là những nét khái quát sâu sắc (người đàn bà xưa). Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm: thương vợ, thương mình, lo lắng cho gia đình thêm đau đáu với cuộc đời. “Thương Vợ” là một bài thơ trữ tình đặc sắc của Từ Hường viết về người vợ của ông, một người phụ nữ xưa đa tài.Hình ảnh bà Tú được nhắc đến trong bài thơ là người mẹ rất gần gũi, là người chị trong mỗi gia đình Việt Nam .
Từ Xương chiếm một vị trí đáng trân trọng trong văn học Việt Nam. Tên của anh ấy sẽ luôn ở cùng với Orphan và River.
-/-
Trên đây là ví dụ về dàn ý chi tiết của đề bài Phân tích nội dung bài thơ Thương vợ trong sách tranh. Tôi gặp vấn đề này. Ngoài ra, để củng cố hiểu biết về tác phẩm và cách phân tích, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu phân tích đoạn thơ thương vợ . Chúc bạn mọi điều tốt đẹp nhất!
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Dàn ý phân tích bài thơ Thương vợ | Văn mẫu 11 – Đọc Tài Liệu. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn