Cùng xem Công Thức Tính Trợ Cấp Thôi Việc, Trợ Cấp Mất Việc Làm Trong Excel trên youtube.
Theo luật lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc khi người lao động nghỉ việc. Vậy làm thế nào để người lao động được trợ cấp thôi việc? ladigi.vn sẽ hướng dẫn bạn cách tính các quyền lợi và các điều kiện để được hưởng các quyền lợi đó trong trường hợp thôi việc.
Nghị định số 05/2015 / nĐ-cp ngày 12 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung khác nhau của Luật Lao động 2012, bao gồm các quy định về trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp, v.v.
Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36, các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 của Luật Lao động 2012, người sử dụng lao động có thể có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho anh ta. Người lao động có thời gian làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên được trả nửa tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc.
1. Theo quy định tại Điều 48 Luật Lao động, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Điều 36 của Bộ luật Lao động Các Điều 1, 2, 3, 5, 6, 7 và 9 quy định việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương cho người lao động làm việc thường xuyên theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật Lao động do thay đổi cơ cấu, kỹ thuật, kinh tế cho người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại các Điều 10, 36, 44, 45 của Bộ luật Lao động.
Xem Thêm : phần mềm soạn thảo văn bản microsoft word 2007
3. Số giờ làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian người lao động thực tế đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp. nhà tuyển dụng.
Vị trí:
a) Thời gian người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động, bao gồm: thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động; làm việc cho người sử dụng lao động trong thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ việc theo chế độ quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; nghỉ hàng tuần theo Điều 110 của Bộ luật Lao động, nghỉ hưởng nguyên lương theo các Điều 111, 112, 115 và 1, 116 của Bộ luật Lao động; nghỉ tham gia công đoàn theo Hoạt động của Luật Công đoàn; nghỉ việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; bị đình chỉ, tạm giữ, tạm giam nhưng có thể trở lại làm việc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định không phạm tội;
b) Thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời điểm người sử dụng lao động và người lao động cùng trả lương và số tiền bảo hiểm thất nghiệp tương đương. đóng phí bảo hiểm theo quy định của pháp luật;
c) Tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo năm (12 tháng), nếu là tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng. Số năm được tính bằng 1/2; 01 năm làm việc được tính từ 06 tháng trở lên.
4. Trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
Xem Thêm : "Tính Tiền" trong Tiếng Anh là gì: Định Nghĩa, Ví Dụ Anh Việt
a) Người lao động đã thực sự làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà thất nghiệp mà thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm chưa đủ 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thất nghiệp. trợ cấp cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
b) Sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị hợp nhất, sáp nhập, chia tách mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp. Thời gian bản thân người lao động và người lao động bỏ ra trước khi hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp, hợp tác xã cho người sử dụng lao động.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Trong bất kỳ trường hợp nào sau đây, thời hạn thanh toán có thể được kéo dài, nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân ngừng hoạt động;
b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động bị thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc bệnh truyền nhiễm;
c) Người sử dụng lao động thay đổi lý do cơ cấu, kỹ thuật hoặc kinh tế quy định tại Điều 13 của Đạo luật này.
6. Chi phí trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, hoạt động của người sử dụng lao động.
Nguồn: lampetoan.vn
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Công Thức Tính Trợ Cấp Thôi Việc, Trợ Cấp Mất Việc Làm Trong Excel. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn