Cùng xem Chính quyền là gì? Quy định tổ chức chính quyền địa phương? trên youtube.
Có thể bạn quan tâm
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của chính quyền từ trung ương đến địa phương đã được đơn giản hóa và toàn diện hơn so với trước đây. tuy nhiên, việc tìm hiểu chính quyền địa phương các cấp là một bài toán khó. Vậy chính phủ là gì? quy định về tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam?
tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
cơ sở pháp lý:
– luật tổ chức chính quyền địa phương 2015.
1. chính phủ là gì?
Khái niệm chính phủ hiện không có lời giải thích rõ ràng cho cụm từ này. tuy nhiên theo cách hiểu của tác giả thì chính phủ được hiểu là bộ máy điều hành và quản lý của nhà nước. chính phủ được chia thành chính quyền địa phương và chính quyền trung ương.
mà chính quyền trung ương được hiểu là tập hợp tất cả các cơ quan nhà nước ở địa phương. chính quyền địa phương bao gồm chính quyền cấp tỉnh, chính quyền cấp huyện và chính quyền cộng đồng.
2. chính quyền địa phương phân định ranh giới:
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân cấp thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương, địa phương và từng cấp chính quyền địa phương theo hình thức phân cấp thứ bậc.
Quyền hạn được phân công dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; đảm bảo tính thống nhất và minh bạch của nền hành chính quốc gia;
+ Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định của pháp luật;
xem thêm: những điểm mới cơ bản trong luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
+ Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo vùng lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương đối với các hoạt động kinh tế – xã hội trên địa bàn.
+ việc phân định khu vực tài phán phải phù hợp với điều kiện và đặc điểm của các khu vực nông thôn, thành thị, ngoại tỉnh và ngoại tỉnh và đặc thù của các ngành và lĩnh vực;
+ những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên sẽ thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên do chính quyền địa phương cấp tỉnh giải quyết; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì cơ quan nhà nước ở trung ương có trách nhiệm giải quyết, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội. , nghị định của chính phủ có quy định khác;
+ chính quyền địa phương được bảo đảm nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao, phân cấp và chịu trách nhiệm trong lĩnh vực phân cấp, phân quyền.
+ Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, chức năng được phân cấp, phân cấp.
3. quy định về tổ chức chính quyền địa phương ở Việt Nam:
đầu tiên, chính quyền địa phương ở tỉnh
un, c ơ cấu tổ chức của Hội đồng bình dân cấp tỉnh
– Hội đồng bình dân cấp tỉnh gồm các đại biểu của Hội đồng bình dân do cử tri của tỉnh bầu ra.
xem thêm: quy định về việc phân chia thẩm quyền của chính quyền địa phương
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng bình dân cấp tỉnh được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Xem Thêm : Căn cô Chín có lộc gì? Người có căn cô Chín tính cách như thế nào?
+ Các tỉnh miền núi có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; nếu có trên năm trăm nghìn dân thì cứ ba mươi nghìn dân được bầu một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không quá tám mươi lăm đại biểu;
+ Các tỉnh không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; nếu có trên một triệu dân thì cứ năm mươi nghìn dân sẽ được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không được vượt quá chín mươi lăm đại biểu.
– Thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm có chủ tịch hội đồng nhân dân, hai phó chủ tịch hội đồng nhân dân, các ủy viên là trưởng ban của hội đồng nhân dân và Chánh văn phòng hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ban pháp chế, ban kinh tế – ngân sách, ban văn hóa – xã hội; nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sẽ thành lập các ủy ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn và điều kiện thành lập Ủy ban dân tộc thiểu số quy định tại khoản này.
Ủy ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. số lượng thành viên Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
– Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử để hợp thành tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
hai, cơ cấu tổ chức của Ban Dân vận cấp tỉnh
xem thêm: hỏi về tổ chức xã hội?
– Ban dân vận cấp tỉnh gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên.
– Ban dân vận cấp tỉnh loại i có không quá bốn phó chủ tịch; các tỉnh loại ii và iii có không quá ba phó chủ tịch.
– Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm Ủy viên là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên phụ trách quân đội, Ủy viên phụ trách công an.
– Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các sở và cơ quan tương đương sở.
thứ hai, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở cấp huyện
một, cơ cấu tổ chức của Hội đồng bình dân cấp huyện
– hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu hội đồng nhân dân do cử tri của huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng bình dân cấp huyện được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
xem thêm: tranh chấp về nguồn gốc đất giữa hộ gia đình và chính quyền địa phương
+ các huyện miền núi, vùng trung tâm và vùng ngoại ô có từ bốn vạn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; nếu có trên bốn vạn dân thì cứ năm nghìn dân được bầu một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không được quá bốn mươi đại biểu;
+ Các huyện không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này có từ tám vạn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; nếu có trên tám vạn dân thì cứ một vạn dân được bầu một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không được quá bốn mươi đại biểu;
+ Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Thường trực Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng không quá tổng cộng hơn 45 đại biểu.
– Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
– Hội đồng nhân dân huyện thành lập ban pháp chế, ban kinh tế – xã hội; nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sẽ thành lập các ủy ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn và điều kiện thành lập Ủy ban dân tộc thiểu số quy định tại khoản này.
Xem Thêm : Advantages of Using Triple Buffering in 3-D Games
Ủy ban của Hội đồng nhân dân cấp huyện gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. số lượng thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Các đại biểu của Hội đồng nhân dân cấp huyện được bầu ở một hoặc nhiều khu vực bầu cử để tạo thành tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
hai, c ơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem thêm: chuyển nhượng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
Ủy ban nhân dân cấp huyện loại i có không quá ba Phó Chủ tịch; các quận loại II và loại iii có không quá hai Phó Chủ tịch.
Các thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm các Ủy viên là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
– Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm các phòng và cơ quan tương đương sở.
thứ ba, cơ cấu tổ chức của chính quyền địa phương ở xã
một, cơ cấu tổ chức của Hội đồng bình dân cấp xã
– Hội đồng bình dân cấp xã được thành lập bởi các đại biểu của Hội đồng bình dân do cử tri của xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu của Hội đồng bình dân cấp xã được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
xem thêm: Đất đang tranh chấp có nằm trong quy hoạch không?
+ xã đồi, núi, hải đảo có dân số từ một nghìn người trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
+ Các đô thị miền núi, miền núi và hải đảo có từ một nghìn đến hai nghìn dân sẽ bầu hai mươi đại biểu;
+ Các thành phố trực thuộc trung ương miền núi, trung tâm và vùng ven biển có từ hai nghìn đến 3 nghìn dân sẽ bầu 25 đại biểu; nếu có trên ba nghìn dân thì cứ một nghìn dân thì được bầu một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không được quá ba mươi lăm đại biểu;
+ Các xã không thuộc các điểm a, b và c khoản này có từ bốn vạn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; nếu có trên bốn nghìn dân thì cứ hai nghìn dân thì được bầu một đại biểu, nhưng tổng số đại biểu không được quá ba mươi lăm đại biểu.
– Thường trực Hội đồng bình dân cấp xã gồm Chủ tịch Hội đồng bình dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng bình dân. Phó Chủ tịch Hội đồng bình dân cấp xã là thành viên chuyên trách của Hội đồng bình dân.
– Hội đồng bình dân cấp xã thành lập ban pháp chế, ban kinh tế – xã hội. Hội đồng nhân dân xã gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên. số lượng thành viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã hoạt động kiêm nhiệm
hai, c ơ cấu tổ chức của Ban dân vận cấp xã
Ban dân vận cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách lực lượng vũ trang, Ủy viên phụ trách công an.
xem thêm: tư vấn, ai có quyền thờ cúng liệt sĩ?
Ban Dân vận cấp xã loại I có tối đa hai Phó Chủ tịch; xã loại ii và loại iii có một phó chủ tịch.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Chính quyền là gì? Quy định tổ chức chính quyền địa phương?. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn