Cùng xem Chiếm dụng là gì? Chiếm dụng vốn là gì? Cách giải quyết chiếm dụng vốn? trên youtube.
Đối với các công ty trong tình hình dịch bệnh như hiện nay, việc thiếu vốn để đầu tư và duy trì hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. do đó, hiện nay, nhiều công ty đã bất chấp các quy định của pháp luật để thực hiện nhiều hành vi vi phạm pháp luật, trong đó việc chiếm dụng vốn thường xuyên xảy ra.
cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015, những sửa đổi, bổ sung năm 2017;
– luật bất động sản thương mại 2014;
– Nghị định 139/2017 / nĐ-cp quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến và tiếp thị khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất và tiếp thị vật liệu xây dựng; quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và văn phòng;
luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại trực tuyến: 1900.6568
1. chiếm đoạt là gì?
chiếm đoạt là chiếm hữu và sử dụng bất hợp pháp tài sản.
Về bản chất, chiếm đoạt là việc chiếm hữu bất hợp pháp tài sản thuộc sở hữu của người khác một cách không thành thật với mục đích trục lợi, nhằm khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức do tài sản đó tạo ra. chiếm đoạt là một trong những hành vi vi phạm quyền sở hữu. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo mức độ tính chất của hành vi chiếm đoạt mà Chấp hành viên có thể phải xử lý về dân sự, hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật.
ở Việt Nam, hành vi chiếm đoạt tài sản được coi là một quy định của pháp luật dân sự để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu lần đầu tiên được quy định trong một văn bản có giá trị pháp lý cao, đó là Bộ luật dân sự năm 1995. Hành vi chiếm đoạt về dân sự, hành chính và hình sự có tầm quan trọng, tác dụng to lớn trong việc bảo vệ quyền công dân, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại tài sản nói chung trong đời sống xã hội.
2. Các thuật ngữ pháp lý liên quan được dịch sang tiếng Anh:
3. chiếm dụng vốn là gì?
Khái niệm chiếm dụng vốn bất hợp pháp vẫn chưa có quy định nào giải thích cho khái niệm trên. theo khoản 5, mục 8 của Luật Kinh doanh Bất động sản 2014, cụ thể như sau:
“Huy động, chiếm dụng vốn trái pháp luật; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của người mua, thuê, thuê mua để mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích đã cam kết. ”
tuy nhiên, định nghĩa cụ thể về chiếm dụng vốn bất hợp pháp không rõ ràng.
Xem Thêm : Kèo rung là gì ? Cách chơi cá cược thể thao nhanh thắng nhất tại nhà cái K8
thực chất, chiếm dụng vốn có thể hiểu là việc một bên kinh doanh tạm thời chiếm hữu và sử dụng mà không phải trả bất kỳ khoản phí nào đối với số tiền phải trả cho khách hàng, đối tác … hoạt động chiếm đoạt được thực hiện khá phổ biến hiện nay, chẳng hạn như: công ty nhận tiền ứng trước hoặc tiền gửi của khách hàng; nợ tiền đối tác. hành vi chiếm dụng vốn bị coi là vi phạm pháp luật khi việc chiếm dụng vốn trái với quy định của pháp luật.
4. các hình thức chiếm dụng vốn chính
Các công ty có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng dưới đây là một số hình thức huy động vốn phổ biến nhất được các doanh nghiệp áp dụng:
– chiếm dụng vốn của khách hàng
Các công ty có thể chiếm dụng vốn của khách hàng theo nhiều cách khác nhau. Các công ty có thể nhận các khoản tạm ứng hoặc tiền gửi từ khách hàng và số tiền này sẽ được ghi nhận vào các khoản phải trả trong báo cáo tài chính. Ngoài ra, thời gian gần đây, ngày càng nhiều công ty áp dụng các hình thức chiếm dụng vốn khác thông qua thẻ thành viên hoặc ví điện tử, mang lại nguồn vốn huy động lớn từ khách hàng.
– chiếm dụng vốn của nhà cung cấp
Việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp cũng là một cách thực tế được nhiều công ty sử dụng thông qua việc thanh toán các khoản nợ của các nhà cung cấp. số tiền biển thủ này sẽ được ghi nhận như một khoản mục phải trả người bán trong báo cáo tài chính. Việc chiếm dụng vốn này được nhiều nhà cung cấp đồng ý, tuy nhiên bạn cũng nên cân nhắc số vốn và tần suất chiếm dụng để tránh làm ảnh hưởng đến công việc kinh doanh.
– chiếm dụng vốn nhà nước
Các công ty chiếm dụng vốn nhà nước thông qua việc chậm nộp thuế và các khoản phí khác. tuy nhiên, bạn nên cẩn thận khi sử dụng hình thức gọi vốn này để tránh bị chính phủ trừng phạt.
4. cách khắc phục tình trạng lấy vốn:
Trong giao dịch, nhiều trường hợp, hợp đồng chỉ là hình thức, thậm chí là hợp đồng miệng. nội dung thường không đầy đủ. không có nghĩa là hệ thống các điều khoản phối hợp quy tắc ứng xử giữa các bên. chưa kể các công ty còn thiếu kiến thức pháp luật để áp dụng vào việc soạn thảo hợp đồng. ví dụ như cơ chế thưởng phạt, nguyên tắc xác định mức bồi thường thiệt hại. khi có vi phạm, bên bị vi phạm muốn phạt nặng mà không có cơ sở để áp dụng. trong khi nếu không phạt nặng thì việc răn đe là vô nghĩa.
Cũng phải nhìn nhận rằng, tình trạng lạm dụng hợp đồng còn có nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh và thể chế pháp luật. các công ty “lừa” nhau nhưng chưa có chế tài rõ ràng, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp vẫn chưa rõ ràng. Trừ một số hiệp hội có kết nối thành viên thực sự, còn lại hầu hết chưa thực sự là cầu nối hợp tác kinh doanh và chia sẻ thông tin giữa các thành viên. trên thực tế, có rất nhiều trò lừa đảo qua lại mà các doanh nghiệp không biết phải đề phòng.
các biện pháp trừng phạt đối với hành vi chiếm dụng vốn bất hợp pháp
“4. Phạt tiền từ 270.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
Xem Thêm : Partition là gì? Tìm hiểu về các phân vùng Partition từ A-Z
a) chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án trái với thủ tục quy định;
b) chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng không có quyền sử dụng đất khi có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị thu giữ để bảo đảm thi hành án; nếu bên nhận chuyển nhượng không phải là công ty kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì bên nhận chuyển nhượng sẽ bị xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi công trình chưa hoàn thành theo tiến độ đã lập trong dự án đã được phê duyệt, chưa kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ mặt ngoài ( trường hợp giao nhà ở, công trình xây dựng thô) hoặc chưa nghiệm thu đưa vào sử dụng công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội theo quy định; p>
đ) huy động hoặc chiếm dụng vốn bất hợp pháp; sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, thuê mua để mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích đã cam kết. ”
ngoài ra, trong trường hợp đối tượng chiếm đoạt vốn trái pháp luật có dấu hiệu chiếm đoạt tài sản của người khác thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều 175 của blhs hiện tại cung cấp:
“1. thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng mà đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của bộ luật này thì bạn vẫn không có quyền được xóa án tích mà bạn vẫn phạm tội, nếu phạm tội thì tài sản là phương tiện chính. để sinh sống cho người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) mượn, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác theo hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc không trả lại tài sản không đúng thời hạn; tài sản mặc dù có điều kiện, năng lực nhưng cố tình không trả;
b) mượn, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác theo hợp đồng và sử dụng tài sản đó vào mục đích trái pháp luật dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. ”
Như vậy, hành vi chiếm dụng vốn trái pháp luật có thể bị xử phạt hành chính và hình sự. tuy nhiên, hình thức xử phạt nào cũng sẽ ảnh hưởng đến những người, tổ chức chiếm dụng vốn trái pháp luật. Ngoài ra, những người, tổ chức có hành vi cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, đồng thời ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của con người và công ty.
5. nguyên nhân của việc chiếm dụng vốn:
Chiếm dụng vốn để giải quyết những nhu cầu cấp thiết hơn trong kinh doanh: Tận dụng vốn của khách hàng là một thực tế phổ biến của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chúng ta. Khi đến hạn trả nợ mà chưa được bao lâu, doanh nghiệp sẵn sàng gọi điện hoặc nhắn tin yêu cầu khách hàng gia hạn thời gian thanh toán. họ đưa ra nhiều lý do khác nhau để thuyết phục khách hàng chấp nhận gia hạn. Trong số đó, có nhiều doanh nghiệp thấy đối tác nguôi ngoai, họ xin gia hạn thanh toán nhiều lần. với tâm lý chung của các nhà cung cấp, vì sợ mất uy tín, không làm hài lòng khách hàng mới, đối tác mới; vì vậy họ vẫn chấp nhận người mua để trì hoãn thời gian thanh toán. do đó, con nợ cố tình chây ỳ không muốn trả cho chủ nợ để dùng số vốn đó chi tiêu, phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty, mặc dù lý do không trả không khó khăn về tài chính.
Bị chiếm dụng vốn do không có nguồn thanh toán: đây là một trong những nguyên nhân và cũng là tình trạng chung của các công ty con nợ hiện nay khi bị đòi nợ. Tại thời điểm này, việc dư thừa hoặc luôn luôn có vốn của công ty là điều hiếm khi xảy ra. các công ty phải sử dụng một nguồn để thanh toán cho nguồn kia; vốn dư thừa, vốn nhàn rỗi không có, vốn luôn trong tình trạng luân chuyển, không ngừng nghỉ. thiếu vốn, công ty phải tìm mọi cách huy động vốn, phải vay ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các đối tác. Hiện nay rất khó để một doanh nghiệp có sẵn nguồn thanh toán, ngược lại họ phải là những doanh nghiệp thực sự lớn, có tiềm lực tài chính. do đó, chủ nợ chờ đợi hoặc mong con nợ có nguồn để trả thì không biết vận chuyển đến bao giờ. chủ nợ phải là những doanh nghiệp thông minh, luôn biết sáng tạo và tận dụng cơ hội để huy động vốn cho mình.
việc chiếm dụng vốn là do hồ sơ thiếu chặt chẽ, có nhiều kẽ hở về pháp lý: ngoài lý do không trả còn do không có nguồn hoặc muốn chiếm đoạt vốn; Một lý do rất phổ biến khiến con nợ không muốn trả là hồ sơ xấu. khi con nợ phát hiện trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng, hồ sơ không đầy đủ, yếu kém về pháp lý; họ sẵn sàng lợi dụng kẽ hở này để kéo dài, họ không muốn trả tiền cho người bán. như: theo quy định của hợp đồng thì biên bản xác nhận nghiệm thu khối lượng hàng hóa là cơ sở, căn cứ để hai bên thanh toán tiền hàng. tuy nhiên, họ phát hiện hồ sơ hiện tại không có tài liệu này, họ sẽ lợi dụng để cố tình không thanh toán
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: FAQ
Lời kết: Trên đây là bài viết Chiếm dụng là gì? Chiếm dụng vốn là gì? Cách giải quyết chiếm dụng vốn?. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn