Cùng xem 20 câu hỏi tự luận Đường lối trên youtube.
20 bài tập nghi thức
Cộng đồng Việt Nam
Phần 1: Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến sự ra đời của cộng đồng
Việt Nam.
Một. Sự biến đổi của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Từ cuối thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ cạnh tranh tự do sang chủ nghĩa đế quốc. Các nước đế quốc ngày càng bóc lột nhân dân lao động trong nước và xâm lược, áp bức nhân dân thuộc địa ở nước ngoài. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, các phong trào chống xâm lược nổi lên ở các nước thuộc địa.
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin
– Chủ nghĩa Mác – Lê-nin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải thành lập Đảng Cộng sản. Sự ra đi của Đảng Cộng sản là một yêu cầu khách quan trước cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột.
- Sự du nhập của chủ nghĩa Mác vào Việt Nam, phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo hướng cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đi của tổ chức cộng sản ӣ Việt Nam. Chủ nghĩa Mác – Lê-nin là nền tảng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
c. Nga và ROC tháng 10
-
Năm 1917, Cách mạng Nga thắng lợi. Mở đầu một kỷ nguyên mới – “kỷ nguyên cách mạng chống đế quốc, kỷ nguyên giải phóng dân tộc”.
Đối với người dân thuộc địa, Cách mạng Tháng Năm là một tấm gương sáng về việc giải phóng những người bị áp bức.
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (quốc tế iii) được thành lập.
Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình trong nước
Một. Xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc
Chế độ thuộc địa của Pháp
– Về chính trị: Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của nhà Nguyễn, chia Việt Nam thành 3 miền Bắc Việt, Trung Kỳ và Nam Kỳ và thực hiện ӣ Mỗi thời kỳ có một chế độ cai trị riêng, cấu kết với địa chủ.
-
Về kinh tế: Thực dân Pháp cướp đất xây đồn điền; đầu tư vốn phát triển tài nguyên (than, sắt, kẽm …); xây dựng một số cơ sở công nghiệp (điện, nước); Xây dựng đồng bộ hệ thống đường thủy, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa của dân tộc.
Về văn hóa: Thực dân Pháp theo đuổi chính sách giáo dục văn hóa và giáo dục thuộc địa; dung túng và duy trì những hủ tục lạc hậu …
Đấu tranh giai cấp và những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
– Giai cấp địa chủ Việt Nam: Giai cấp địa chủ chiếm khoảng 7% dân số nông thôn nhưng sở hữu 50% diện tích ruộng đất. Sự cấu kết của giai cấp địa chủ với thực dân Pháp gia tăng trong quá trình tổ chức và cai trị bằng pháp luật. Tuy nhiên lúc này có sự chia rẽ trong tầng lớp địa chủ Việt Nam, một số địa chủ yêu nước, căm thù chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới nhiều hình thức.
-
Giai cấp nông dân: lực lượng đông nhất trong xã hội Việt Nam (khoảng 90% dân số), bị thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột sâu sắc.
Giai cấp công nhân Việt Nam: Từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, giai cấp công nhân đã tập trung ở 1/4 số thành phố và khu vực khai thác. Xuất thân là giai cấp nông dân, trước giai cấp tư sản dân tộc, đồng chí đã nhanh chóng tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin và nhanh chóng trở thành lực lượng có ý thức và thống nhất.
– Giai cấp tư sản Việt Nam: bao gồm sở hữu công nghiệp, sở hữu thương mại, sở hữu nông nghiệp. Trong giai cấp tư sản có một bộ phận cũng là địa chủ. Quyền lực kinh tế và địa vị chính trị đều yếu.
- Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: bao gồm học sinh, trí thức, nghệ nhân, viên chức và những người làm nghề tự do … Họ có lòng yêu nước, căm thù đế quốc thực dân, rất nhạy cảm với các thế lực bên ngoài.
Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, v.v. Bản chất của xã hội Việt Nam là thuộc địa, nửa phong kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược (cơ bản và chủ yếu) và mâu thuẫn giữa nhân dân (chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến. Con kiến.
b. Phong trào yêu nước tư sản phong kiến cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XX
Phong trào của Nhà vua (1885-1896).
Nhưng cốt lõi của nó là công nhân và nông dân, và phải luôn nhớ rằng công nhân và nông dân là chủ của cách mạng, công nhân và nông dân là gốc của cách mạng.
Cách mạng thành công phải có đảng lãnh đạo. Đảng vững mạnh thì phải lấy hệ tư tưởng làm nòng cốt, chân thực nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lê-nin.
Về vấn đề đoàn kết quốc tế trong cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc quyết định: “Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận của cách mạng thế giới. Những người tiến hành các cuộc cách mạng trên thế giới là đồng chí của nhân dân An Nam”.
Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh cần phải truyền cảm hứng và tổ chức quần chúng cách mạng, để quần chúng hiểu rõ mục đích của cách mạng và đoàn kết đánh thắng kẻ áp bức mình. Phải có “kiểu mẫu”, để đảm bảo khởi nghĩa thành công với khởi nghĩa toàn quốc …
Tác phẩm Con đường cách mạng đề cập đến những vấn đề cơ bản của đường lối chính trị, sự chuẩn bị về kinh tế và chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản thảo đầu tiên của Luận cương của Lê-nin về các vấn đề dân tộc và thuộc địa, đăng trên một tờ báo nhân đạo.
Tại Đại hội đại biểu Đảng xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tháng 12 năm 1920), Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu bầu gia nhập Ban chấp hành và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn: “Cứu nước, giải phóng dân tộc không gì khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.
Tháng 11 năm 1924, Ruan Aiguo đến Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. mӣ Lớp bồi dưỡng chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam.
<3 Hai cuộc cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, "là việc của toàn dân, không phải việc của một hai người", vì vậy toàn dân phải đoàn kết. Nhưng cốt lõi của nó là công nhân và nông dân, và chúng ta phải luôn tâm niệm rằng công nhân và nông dân là chủ của cách mạng, công nhân và nông dân là nền tảng của cách mạng.
Cách mạng thành công phải có đảng lãnh đạo. Đảng vững mạnh thì phải lấy hệ tư tưởng làm nòng cốt, chân thực nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lê-nin.
Về vấn đề đoàn kết quốc tế trong cách mạng Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc quyết định: “Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận của cách mạng thế giới. Những người tiến hành các cuộc cách mạng trên thế giới là đồng chí của nhân dân An Nam”.
Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh cần phải truyền cảm hứng và tổ chức quần chúng cách mạng, để quần chúng hiểu rõ mục đích của cách mạng và đoàn kết đánh thắng kẻ áp bức mình. Phải có “kiểu mẫu”, để đảm bảo khởi nghĩa thành công với khởi nghĩa toàn quốc …
Tác phẩm Con đường cách mạng đề cập đến những vấn đề cơ bản của đường lối chính trị, sự chuẩn bị về kinh tế và chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự phát triển của phong trào yêu nước vô sản ở Việt Nam và sự ra đời của tổ chức cộng sản
Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (tháng 5 năm 1929), giữa các đại biểu có ý kiến không thống nhất về vấn đề thành lập Đảng Cộng sản, mà thực chất là sự bất đồng giữa các đại biểu. Muốn thành lập ngay Đảng Cộng sản và giải tán Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, những người đại biểu cũng muốn thành lập Đảng Cộng sản, nhưng không muốn tổ chức đảng trong đại hội thanh niên, cũng không muốn giải tán hội. Cách mạng Thanh niên Việt Nam. Trong trường hợp này, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ra đi.
-
Đảng Cộng sản Đông Dương: 17/6/1929, tại Hà Nội, do đại biểu của Tổ chức Cộng sản Bắc Kỳ thành lập.
An Nam Cộng sản Đảng: Mùa thu năm 1929, được thành lập bởi đại diện của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ӣ Trung Quốc và Nam Kỳ.
Liên đoàn Cộng sản Đông Dương: Sự ra đi của hai tổ chức cộng sản đã chia rẽ đảng trong đảng Sin-Việt, và các thành viên của đảng tiên tiến Sin-Việt đã tiến tới thành lập Liên đoàn Cộng sản Đông Dương.
Cả ba nhóm đều tán thành phong kiến chống đế quốc, nhưng hoạt động phân tán, manh mún đã tác động tiêu cực đến phong trào cách mạng Việt Nam. Vì vậy, việc khắc phục những khó khăn này là nhiệm vụ cấp bách của tất cả những người Cộng sản Việt Nam.
Phần 2: Quá trình chuẩn bị những điều kiện chính của Nguyễn Ái Quốc
Chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Aiguo đã chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Năm 1911, cụ Nguyễn Tất Thành (nguyễn ái quốc) ra đi tìm đường cứu nước.
Về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, giành cho Việt Nam hoàn toàn độc lập; thành lập chính phủ công nhân và tổ chức quân đội công nhân và nông dân.
Về kinh tế: tiêu diệt tất cả các quốc gia; tịch thu tất cả tài sản lớn của tư bản đế quốc Pháp (như công nghiệp, thông tin liên lạc, ngân hàng, v.v.) và giao cho chính phủ công binh; tịch thu tất cả ruộng đất của đế quốc làm công tài sản và phân phát cho nông dân nghèo; Sau thuế cho nông dân nghèo; công nghiệp và nông nghiệp gánh chịu; thi hành luật tám giờ mỗi ngày.
Các khía cạnh văn hóa – xã hội: mọi người có thể tự do tổ chức; nam nữ bình đẳng, …; phổ cập giáo dục theo công nghiệp hóa nông nghiệp.
Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục được đông đảo nông dân, lấy dân nghèo làm ruộng đất cách mạng, đánh đổ địa chủ lớn và phong kiến; thành lập tổ chức công nhân và tổ chức công đoàn nông dân (công đoàn, hợp tác xã) dưới quyền và ảnh hưởng của các nhà tư bản quốc gia; nó phải cố gắng hết sức để kết nối với các giai cấp tư sản nhỏ, trí thức, nông dân trung lưu, thanh niên, Xinyue, v.v. Kéo họ về phía giai cấp vô sản; đối với nông dân giàu có, địa chủ trung lưu nhỏ và làng Annan không có phe phản cách mạng rõ ràng, họ phải nhân cơ hội giữ trung lập trong lúc này. Bất kỳ sự chia rẽ nào đại diện cho một cuộc phản cách mạng (chẳng hạn như Thiếu sinh quân) sẽ bị lật đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là động lực của cách mạng Việt Nam.
Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Nội dung của Luận cương Chính trị tháng 10 năm 1930 của Đảng.
Tháng 4 năm 1930, sau khi du học ở Liên Xô, Chen Fu được Comintern cử về nước làm việc. Tháng 7 năm 1930, Chen Fu tham gia Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ ngày 14-10 đến 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương do Trần Phúc làm Chủ tịch đã họp phiên đầu tiên tại Hồng Kông (Trung Quốc). Đại hội đã thông qua các nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách của đảng bộ; thảo luận về đường lối chính trị của đảng bộ, điều lệ đảng và điều lệ của các đoàn thể. Để thực hiện chỉ thị của Xứ ủy, Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Cuộc họp đã chỉ định ủy ban trung ương chính thức và chỉ định Chen Fu làm tổng bí thư.
Nội dung luận văn
Xem Thêm : CÁCH CHỌN BƠM THỦY LỰC – THỦY KHÍ HÙNG ANH
Luận văn phân tích những đặc điểm, điều kiện của xã hội thuộc địa nửa phong kiến và nêu ra những vấn đề cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Mâu thuẫn giữa công nhân, nông dân và giai cấp lao động ngày càng gay gắt, địa chủ phong kiến và đế quốc cũng kéo theo.
Phương hướng chiến lược của Cách mạng Đông Dương: Bài viết chỉ rõ: “Cách mạng dân quyền là thời kỳ chuẩn bị cho cách mạng xã hội chủ nghĩa”, sau cách mạng tư sản
Giành quyền dân sinh sẽ tiếp tục “lớn lên, bỏ qua thời kỳ độc lập, trực tiếp chiến đấu trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.”
Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ chế độ phong kiến, tiến hành triệt để cách mạng trọng nông, đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập hoàn toàn cho Đông Dương. Hai nhiệm vụ chiến lược này có quan hệ mật thiết với nhau, vì chỉ có đánh đổ đế quốc thì mới xóa bỏ được giai cấp địa chủ, cách mạng trọng nông mới tiến hành thành công, tiêu diệt được phong kiến, đánh đổ được chủ nghĩa đế quốc. Trong hai nhiệm vụ đó, Luận cương đã xác định: “Vấn đề ruộng đất là cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để đảng giành chính quyền lãnh đạo nông dân.
Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chủ yếu của cách mạng tư sản dân quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh mẽ của cách mạng. Sở hữu thương nghiệp đứng về phía đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, sở hữu công nghiệp đứng về phía nhà nước cải tạo, và khi cách mạng phát triển cao, họ theo đế quốc. Trong số giai cấp tiểu tư sản, tiểu thủ công nghiệp do dự; tiểu tư sản không ủng hộ cách mạng; tiểu tư sản trí thức có khuynh hướng dân tộc chủ nghĩa và chỉ có thể tham gia tích cực vào các hoạt động chống đế quốc trong giai đoạn đầu. Chỉ những người lao động thành thị như bán hàng rong, tiểu thủ công nghiệp, trí thức thất nghiệp, v.v. mới đi theo cách mạng.
Về phương pháp cách mạng: Để đạt được mục đích cơ bản của cách mạng là lật đổ chính quyền dân tộc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nhân và nông dân, phải ra sức chuẩn bị quần chúng. Con đường “võ đạo”. Cảnh bạo lực “. Giành quyền bằng vũ lực là một nghệ thuật và” phải tuân thủ kỷ luật quân đội “.
Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì vậy giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết và giữ vững giai cấp vô sản thế giới, trước hết không có tài sản của Pháp, phải hợp tác với phong trào cách mạng các nước thuộc địa và nửa thuộc địa để để mở rộng và nâng cao sức mạnh của cuộc đấu tranh cách mạng Đông Dương.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cần thiết để cách mạng thắng lợi. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, kỷ luật tập trung, gắn bó mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, dựa trên chủ nghĩa Mác – Lê-nin, đại diện cho lợi ích chung của giai cấp vô sản Đông Dương, phấn đấu vì mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. chủ nghĩa cộng sản.
So sánh những điểm giống và khác nhau
* Điểm giống nhau: Chương trình chính trị đầu tiên của Đảng (3 tháng 2 năm 1930) và Luận cương chính trị (10/1930) có những điểm giống nhau sau: 1) Cả hai văn kiện đều xác định những kết quả tích cực. Thực chất của cách mạng Việt Nam (Đông Dương) là: tài sản của nhân dân, của cách mạng là hai nhiệm vụ bổ sung cho nhau không có bức tường ngăn 2) đều xác định mục tiêu của cách mạng là độc lập của dân tộc. Dân tộc và Đất đai 3) Khẳng định lãnh đạo cmvn là Đảng cộng sản, một đảng ủng hộ chủ nghĩa Mác
Tóm lại, những hạn chế của các bài tiểu luận chính trị là:
-
Không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà tập trung vào đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất
Không có chiến lược nào cho liên minh giữa nhà nước và tầng lớp rộng rãi
Không hiểu đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản và phủ nhận mặt tích cực của giai cấp tư sản dân tộc
Không nhận thấy khả năng phân biệt và thu hút một số địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc
Câu 4: Quá trình và ý nghĩa của nội dung kết quả
Có vẻ như đang đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam, 1939-1945.
1. Bối cảnh lịch sử và sự thay đổi đường lối chiến lược của Đảng
Một. Điều kiện Quốc gia và Thế giới
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
Sức mạnh trong nước
Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động mạnh mẽ và tức thì đến Đông Dương và Việt Nam.
Trên thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách chiến tranh rất trắng trợn.
Ngày 22 tháng 9 năm 1940, phát xít Nhật tiến vào Lạng Sơn, đổ bộ vào Hải Phòng trong khi Pháp thua Đức. Ngày 23 tháng 9 năm 1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật tại Hà Nội. Từ đó, nhân dân ta bị Pháp, Nhật áp bức, bóc lột. Mâu thuẫn giữa nước ta với đế quốc phát xít Pháp càng gay gắt hơn bao giờ hết.
b. Nội dung của Chính sách Định hướng Chiến lược Chuyển hướng
Từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp lần thứ sáu (tháng 11 năm 1939), Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy (tháng 11 năm 1940) và Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (tháng 5 năm 1941). Trên cơ sở đánh giá khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai và theo tình hình
Trên phạm vi toàn quốc, Ban Chấp hành Trung ương quyết định thay đổi phương hướng chiến lược như sau:
Trước hết, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết các lực lượng cách mạng, giải phóng dân tộc.
Ba là, quyết định tiến hành công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng bộ và nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
c. Tầm quan trọng của việc thay đổi định hướng chiến lược
Với tinh thần độc lập tự chủ, Trung ương Đảng đã hoàn thành đường lối, chỉ đạo chiến lược giành độc lập dân tộc, mục tiêu hàng đầu của cách mạng, đồng thời đề ra nhiều mục tiêu. để hoàn thành mục tiêu này.
Trên con đường giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp mọi người Việt Nam yêu nước trên tuyến đầu của chiến tranh Việt Nam, củng cố sức mạnh chính trị của quần chúng nhân dân. ӣ Việc xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang ở nông thôn, thành thị là chìa khóa dẫn nhân dân ta đến thắng lợi trong sự nghiệp kháng Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân.
Trên cơ sở sức mạnh chính trị của quần chúng, chỉ huy đảng để vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Chính sách Tổng khởi nghĩa
Một. Khởi nghĩa chống Nhật cứu nước
Mở ra cao trào kháng Nhật cứu nước
Tối ngày 9 tháng 3 năm 1945, Nhật đảo chính Pháp và ngày 12 tháng 3 năm 1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc ra chỉ thị “Nhật và Pháp bắn nhau, hành động của chúng ta”.
Chỉ thị nhận xét: Cuộc đảo chính của Nhật nhằm lật đổ nền độc quyền của Pháp ở Đông Dương đã gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện cho một cuộc khởi nghĩa vẫn chưa thực sự chín muồi. Hiện tại có một cơ hội tốt để các điều kiện chung trưởng thành nhanh chóng.
Chỉ thị xác định: Sau khi đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính và là kẻ thù cụ thể, trực tiếp duy nhất của nhân dân Đông Dương nên phải đổi thành khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. Khẩu hiệu “Chống phát xít Nhật”.
Một phong trào cứu quốc mạnh mẽ chống Nhật được phát động như một tiền đề cho một cuộc cách mạng chung. Mọi hình thức tuyên truyền, kích động, tổ chức và đấu tranh lúc này đều phải thay đổi cho phù hợp với thời kỳ trước nổi dậy, như tự nguyện tuyên truyền, biểu tình, biểu tình của quần chúng.
Tối ngày 13 tháng 8 năm 1945, Ủy ban Khởi nghĩa Toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa.
Ngày 16 tháng 8 năm 1945, cũng trong Phong trào mới, Đại hội toàn quốc được tổ chức. Đại hội nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và mọi chính sách của Việt Nam, quyết định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam.
Sau đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước: “Hãy tiếp tục quyết định vận mệnh của nước ta. Đồng bào cả nước hãy vươn lên, dùng sức mình để tự giải phóng”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu đồng bào cả nước ta đã đoàn kết khởi nghĩa giành chính quyền.
Thắng lợi của cuộc Khởi nghĩa Hà Nội ngày 19 tháng 8 có ý nghĩa quyết định đối với cả nước, làm tê liệt một phần chính quyền của Nhật và cổ vũ nhân dân các tỉnh, thành phố khác. Khởi nghĩa giành chính quyền.
Ngày 23 tháng 8 năm 1945 Khởi nghĩa thắng lợi ở Huế, ngày 25 tháng 8 năm 1945 Khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn. Chỉ trong vòng 15 ngày (14-28 / 8/1945), cuộc Tổng khởi nghĩa toàn quốc đã thành công, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại một cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay mặt chính quyền lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với đồng bào và thế giới rằng nước Dân chủ cộng hòa. Việt Nam không còn nữa.
c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học của Cách mạng Tháng Tám
Kết quả và Ý nghĩa
– Phá gông cùm nô lệ của thực dân Pháp gần trăm năm, lật đổ gông cùm của chế độ quân chủ và phát xít Nhật hàng nghìn năm, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nền dân chủ nhân dân đầu tiên ӣ Đông Nam Á.
-
Đánh dấu một bước tiến nhảy vọt trong lịch sử dân tộc Việt Nam, dân tộc đa dân tộc ta bước vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
Đảng và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, bổ sung thêm kinh nghiệm quý báu cho phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đòi quyền dân chủ.
Hoan nghênh nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đã đấu tranh giành độc lập, tự do chống chủ nghĩa đế quốc và thực dân.
Lý do Chiến thắng
-
Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế hết sức thuận lợi: Phát xít Nhật, kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta, đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Đông Dương Nhật và tay sai tan rã. Đảng ta nhân cơ hội phát động tổng khởi nghĩa và nhanh chóng giành được thắng lợi.
Xem Thêm : SẢN XUẤT ĐẠM ĐƠN BÀO TỪ NẤM MEN
Cách mạng Tháng Tám là kết quả toàn diện của 15 năm đấu tranh gian khổ của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, trải qua ba cuộc cách mạng rộng lớn 1930-1931, 1936-1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939-
-
Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta lãnh đạo nhân dân trên cơ sở liên minh công nhân – nông dân. tôn giáo của đảng.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quan trọng nhất quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Bài học kinh nghiệm
Một là: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
Thứ hai là: một cuộc nổi dậy dân tộc dựa trên liên minh của công nhân và nông dân.
Thứ ba: lợi dụng mâu thuẫn của đối phương.
Bốn là: Kiên quyết sử dụng bạo lực cách mạng, biết sử dụng chính xác bạo lực cách mạng, đập tan bộ máy nhà nước cũ, xây dựng bộ máy nhà nước nhân dân.
Năm là: tinh thông nghệ thuật luận giải, nghệ thuật chọn thời cơ thích hợp.
Thứ sáu: Xây dựng một đảng theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin đủ sức lãnh đạo khởi nghĩa giành chính quyền.
Mục 5: Tình hình và chính sách ở nước ta sau Cách mạng tháng Tám: “Kháng chiến”
Trận chiến sáng lập “của dang.
Một. tình hình lịch sử của đất nước tôi sau ngày 8 tháng 8
Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhân dân ta đứng trước những thuận lợi và thách thức cơ bản trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều khó khăn và nguy hiểm lớn.
Giới thiệu về Ưu điểm
Thực hiện các khẩu hiệu: Quân đội “Thân thiện với Việt Nam”, Pháp “Độc lập về chính trị, Nhân nhượng về kinh tế”.
Bản chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Kịp thời chỉ ra những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại, khắc phục nạn đói, giặc dốt, đánh thù trong, giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
c. Kết quả, ý nghĩa, lý do chiến thắng và bài học kinh nghiệm
Kết quả : Trong giai đoạn 1945-1946, cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến xây dựng nhà nước của đảng rất khó khăn, nhất là về chính trị, kinh tế, kết quả rất quan trọng. đã đạt được trong các lĩnh vực quốc tế, văn hóa và ngoại giao.
-
Về Chính trị – Xã hội: Đặt nền móng cho một hệ thống xã hội mới – một nền dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp được bầu ra theo phương thức phổ thông đầu phiếu. Hiến pháp dân chủ nhân dân do Quốc hội thông qua và ban hành. Các cơ quan chính phủ và cơ quan tư pháp, tòa án, và các công cụ chuyên chế như Vệ binh Quốc gia và Cảnh sát Nhân dân được thành lập và củng cố từ trung ương đến nông thôn. Các tổ chức nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Liên đoàn Phụ nữ Việt Nam được thành lập và mở rộng. Các chính đảng như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam lần lượt được thành lập.
Về mặt kinh tế, văn hoá: phát động cuộc vận động tăng gia sản xuất, xoá đói, giảm thuế vô lý của chế độ cũ, hạ lệnh giảm tô 25%, tăng ngân sách nhà nước. Sản xuất phục hồi. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được xóa bỏ, năm 1946 đời sống nhân dân ổn định và được cải thiện. Tháng 11 năm 1946, tiền giấy “Bác” được phát hành. Đưa về lớp học và tổ chức khai giảng năm học mới. Phong trào toàn dân xây dựng nền văn hóa mới bước đầu bài trừ nhiều tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu. Tích cực thực hiện cuộc vận động xóa dốt, phổ cập giáo dục. Đến cuối năm 1946, số người biết chữ của cả nước đã tăng thêm 2,5 triệu người.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã có công lãnh đạo nhân dân miền Nam kháng chiến ngay sau khi thực dân Pháp nổ súng vào Sài Gòn và mở rộng vùng chiếm đóng ra các tỉnh miền Nam. Hỗ trợ miền nam và ngăn chặn quân Pháp tấn công vào khu vực trung tâm. Ở miền Bắc, Đảng và chính quyền ta trước chủ trương mâu thuẫn trong lòng địch, đã thực hiện chiến lược nhân nhượng với quân và tay sai nhằm giữ vững chính quyền và tập trung lực lượng chống lại pháp luật. miền Nam.
Ý nghĩa
Kết quả của các cuộc đấu tranh trên là nền độc lập của đất nước được bảo vệ, chính quyền cách mạng được giữ vững; nền tảng cơ bản và đầu tiên của một chế độ được thiết lập
Chế độ mới, chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; trực tiếp chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cuộc kháng chiến tiếp theo.
Lý do Chiến thắng
Đảng ta đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, đưa ra chủ trương kháng chiến và kiến quốc kịp thời; xây dựng và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; khai thác mâu thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù …
Bài học kinh nghiệm
Thực hiện sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa vào nhân dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Tận dụng triệt để mâu thuẫn trong nội bộ địch, chỉ tay vạch mặt kẻ thù chính, nhân nhượng có nguyên tắc là một cuộc đấu tranh cách mạng cần thiết trong những hoàn cảnh cụ thể. Lấy hòa giải làm cơ hội để tập hợp sức mạnh, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng chiến tranh lan rộng trên cả nước trong trường hợp kẻ thù phản bội.
Mục 6: Bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của các đường lối kháng chiến
Cuộc chiến chống xâm lược của Đảng ta (1946-1954)
Một. Lịch sử
Tháng 11-1946, quân Pháp tấn công thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ vào Đà Nẵng, nhiều lần khiêu khích, tàn sát đồng bào Hà Nội, đồng thời chỉ thị cho Trung ương Đảng tìm thông tin liên lạc và các mặt pháp lý để giải quyết triệt để vấn đề này. đàm phán và tham vấn.
Ngày 19 tháng 2 năm 1946, trước khi Pháp gửi bức thư cuối cùng yêu cầu ta tước vũ khí của lực lượng tự vệ Hà Nội và kiểm soát an ninh trật tự ở thủ đô, Trung ương Đảng đã họp ở Fucun. Hà Đông) để đề ra các biện pháp đối phó dưới sự bảo trợ của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Hội nghị đã cử phái viên sang gặp và đàm phán với phía Pháp, nhưng vô ích. Cuộc họp cho rằng, hành động của quân Pháp chứng tỏ chúng có ý định cướp nước ta một lần nữa. Khả năng hòa giải không còn nữa. Việc hòa giải tiếp tục sẽ dẫn đến việc mất nước. Cuộc họp quyết định phát động cuộc kháng chiến trên phạm vi cả nước trước khi thực dân Pháp tiến hành đảo chính quân sự ở Hà Nội và tích cực tiến công. Lệnh chiến tranh được ban hành. 20h ngày 19/12/1946, tất cả các cuộc chiến tranh trong cả nước đồng loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, Đài Tiếng nói Việt Nam phát đi Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh.
Ưu điểm
Nhân dân ta kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do của dân tộc, đánh giặc trên chính quê hương mình, nên có chính nghĩa,
-
Nhiệm vụ kháng chiến chống Nhật: “Cuộc kháng chiến chống Nhật này là cuộc chiến tranh cách mạng giành độc lập dân tộc và tự do, dân chủ … nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển nền dân chủ mới”.
Phương châm kháng chiến: Tiến hành chiến tranh nhân dân, tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân, trường kỳ, toàn dân, dựa vào sức mình.
-
Toàn quốc kháng chiến: “Nam nữ, nữ tôn, không phân biệt tôn giáo, đảng phái, thành phần chủng tộc, tuổi tác. Mọi người Việt Nam đều phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, làm cho mọi người dân trở thành một Chiến sĩ, mỗi làng xóm trở thành một pháo đài.
Kháng chiến toàn dân: Đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, v.v. Trong đó:
Chính trị: Đoàn kết toàn dân, tăng cường và cùng xây dựng các tổ chức đảng, đoàn thể chính quyền; Đoàn kết với Miến Điện, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và bờ cõi, tiến hành chiến tranh du kích, tiến công và đánh thường xuyên, là “triệt để sử dụng chiến tranh du kích, chiến dịch, giữ sức, kháng chiến lâu dài …. .. chiến đấu và vũ trang nhiều hơn; đánh thắng và rèn luyện thêm cán bộ “.
Về kinh tế: Tiêu thổ Kháng chiến, xây dựng nền kinh tế tự cấp tự túc, tập trung vào nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, quần chúng.
Ngoại giao: Kết bạn nhiều hơn, giảm bớt kẻ thù và thể hiện sức mạnh. “Đoàn kết cùng nhân dân Pháp chống thực dân Pháp phản động”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận nền độc lập của Việt Nam …
-
Kháng chiến trường kỳ (trung kỳ): Là tiếng nói chống Pháp thắng nhanh, chóng chóng, có thời gian phát huy lòng nhân hòa của nhân dân Pháp “khỏi thiên tai, địa lợi. thuận lợi, nhân hòa và các yếu tố khác “. Chúng ta sẽ so sánh sức mạnh từ chúng ta. Ta yếu hơn địch để ta mạnh hơn địch và đánh bại kẻ thù.
Dựa vào sức mình là chính: “phải tự lực, tự cường về mọi mặt” vì chúng ta bị bao vây tứ phía. Ở những nơi có thể, chúng ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, nhưng không thể trông chờ vào họ.
Triển vọng của cuộc kháng chiến: lâu dài, gian khổ, khó khăn nhưng nhất định thắng lợi.
Ý nghĩa
- Trong nước: Xây dựng và thực hiện thắng lợi cuộc Kháng chiến, xây dựng nền dân chủ nhân dân đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ ủng hộ, buộc chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Nhà nước Đông Dương; chiến thắng kiểu tiêu cực lan rộng, kéo dài chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương; bản đầy đủ
Miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, hỗ trợ miền Nam đấu tranh; nâng cao lòng tự hào dân tộc của nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Quốc tế: Thắng lợi này đã truyền cảm hứng to lớn cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, nâng cao sức mạnh của chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới, cùng nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị thực dân ở ba nước Đông Dương, làm sụp đổ nền dân chủ. Chủ nghĩa thực dân cũ của thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Hồ Chí Minh đã nhận xét về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh bại được một cường quốc thực dân hùng mạnh. Đây cũng là một thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam, và cũng là Một chiến thắng vẻ vang cho các lực lượng hòa bình thế giới, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. ”
Mục 7: Bối cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa của các đường lối kháng chiến
Cuộc chiến chống Mỹ xâm lược (1965 – 1975).
Một. Lịch sử
Bắt đầu từ đầu năm 1965, để cứu nguy cho sự sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của Chiến lược tác chiến đặc biệt, Đế quốc Mỹ đã triển khai một số lượng lớn quân Mỹ và quân chư hầu xuống phía Nam và tiến công miền Nam. Tiến hành chiến tranh cục bộ quy mô lớn; đồng thời dùng không quân và hải quân tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng ta quyết định phát động toàn quốc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Thuận lợi: Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng thế giới ở vào thế tấn công. Tại miền Bắc, kế hoạch 5 năm đầu năm đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra về kinh tế, văn hóa. Sự hỗ trợ của các lực lượng và tài nguyên miền Bắc được tiến hành đồng thời và bằng đường biển cho cách mạng miền Nam. Miền Nam vượt qua khó khăn trong những năm 1961-1962, đến năm 1963, cuộc đấu tranh giữa quân và dân ta có bước phát triển mới. Ba bộ đội đặc công (ngụy quân – ngụy quyền; các làng, đô thị chiến lược) liên tục bị quân và dân ta tấn công. Đến đầu năm 1965, chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai tối đa và bị phá sản.
Khó khăn: Sự khác biệt giữa Liên Xô và Trung Quốc ngày càng gay gắt, không có lợi cho cách mạng Việt Nam. Đế quốc Mỹ phát động “chiến tranh cục bộ”, tập hợp quân viễn chinh Mỹ trên quy mô lớn và chỉ trực tiếp xâm lược miền nam. Cán cân quyền lực không có lợi cho chúng ta.
Tình hình đó đã đặt ra cho Đảng ta một quyết tâm mới là đánh đổ giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc và yêu cầu thành lập đường lối kháng chiến.
p>
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của con đường
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết 20 câu hỏi tự luận Đường lối. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn