Cùng xem Top 16 Đề thi Lịch Sử lớp 11 Học kì 2 có đáp án, cực hay trên youtube.
Sau đây là top 16 đề kiểm tra học kì 2 lớp 11 có đáp án cực hay và rất sát với đề kiểm tra chính thức, bao gồm đề kiểm tra 15 phút, đề kiểm tra giữa kì và các đề thi học kỳ. Hi vọng bộ đề thi này giúp ích cho các bạn luyện tập và học tập. Đạt điểm cao trong bài kiểm tra lịch sử lớp 11 của bạn.
11 Mục lục đề kiểm tra học kì 2 môn Lịch sử
- 11 Đề kiểm tra 15 phút học kỳ 2 môn Lịch sử 2 có đáp án (lần 1) (4 câu)
- Đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 11 có đáp án (4 câu)
- Kiểm tra 11 phút Lịch sử học kỳ 2 có đáp án (lần 2) (4 câu)
- Đề thi và đáp án học kì 2 môn Lịch sử (4 câu)
- Top 16 đề kiểm tra Lịch sử học kỳ 11 có đáp án
- Hơn 75.000 câu hỏi toán trắc nghiệm có đáp án
- Hơn 50.000 câu hỏi trắc nghiệm với 11 đáp án chi tiết
- Gần 40.000 Câu hỏi và Đáp án trắc nghiệm Vật lý 11
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Đề kiểm tra 15 phút học kỳ 2
Chuyên đề: Lịch sử lớp 11
Thời gian: 15 phút
câu 1. Liên minh phát xít hình thành vào những năm 1930 còn được gọi là
A. Phe liên minh.
Phe hiệp ước.
Trục.
Lực lượng Đồng minh.
câu 2. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), nước đóng vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít là
A. Anh, Pháp, Mỹ.
Anh, Trung Quốc, Liên Xô.
Anh, Pháp, Trung.
Liên Xô, Hoa Kỳ, Vương quốc Anh.
Câu 3. Hành động của các nước phát xít Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản sau khi thành lập khối liên minh là gì?
A. Ký hiệp ước không xâm lược với Liên Xô.
Hoạt động quân sự đã gia tăng ở nhiều nơi.
Đầu tư vốn vào các nước thuộc địa để bóc lột.
Tấn công Liên Xô và bắt đầu một cuộc chiến tranh thế giới.
Đoạn 4Trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9/1939), Anh, Pháp thực hiện chính sách nhượng bộ của phát xít nhằm
A. Đẩy chiến tranh sang Liên Xô.
Chuẩn bị cho việc thành lập Lực lượng Đồng minh.
Ngăn Đức tấn công Ba Lan.
Ngăn chặn Nhật Bản gây chiến tranh ở châu Á.
Điều 5. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) bùng nổ?
A. Thái độ của Anh, Pháp, Mĩ đối với sự thỏa hiệp, nhân nhượng của chủ nghĩa phát xít.
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).
Sự căm ghét chủ nghĩa cộng sản của các nước đế quốc.
Điều 6. Chiến tranh Thái Bình Dương nổ ra sau sự kiện nào?
A. Nhật Bản tấn công hạm đội Mỹ tại Trân Châu Cảng (12/1941).
Nhật xâm lược Đông Dương (9/1940).
Mỹ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima và Nagasaki (8/1945).
Liên Xô tấn công Quân đội Gondong Nhật Bản ở Mãn Châu (tháng 8 năm 1945).
Phần 7Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng của Hồng quân Liên Xô tại Stalingrad (tháng 2 năm 1943) trong Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Đánh bại hoàn toàn phát xít Đức.
Tạo bước ngoặt trong cuộc chiến.
Buộc Đức đầu hàng Đồng minh.
Tiêu diệt lực lượng Đức khỏi lãnh thổ Liên Xô.
Điều 8. Sự kiện nào đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai ở châu Âu?
A. Đức ký đầu hàng vô điều kiện.
Nhật tuyên bố đầu hàng đồng minh vô điều kiện.
Mỹ ném bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản.
Liên Xô đánh bại chủ lực quân Nhật ở Mãn Châu.
Câu 9. Nhận định nào sau đây không phản ánh đúng diễn biến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)?
A. Chiến tranh kết thúc mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử thế giới.
Liên Xô có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
Đó là cuộc chiến lớn nhất và bạo lực nhất trong lịch sử nhân loại.
Chiến tranh kết thúc với thất bại hoàn toàn của quân Đồng minh.
Câu 10. Mệnh đề sau:
1. Mâu thuẫn về lợi ích, mâu thuẫn thị trường, tranh chấp thuộc địa giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Cuộc phản công của quân đội Liên Xô ở Stalingrad đã tạo ra bước ngoặt, đảo ngược cục diện chiến tranh.
3. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc dẫn đến những thay đổi cơ bản của tình hình thế giới.
4. Giai đoạn thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, từ khi Liên Xô tham chiến, tính chất của cuộc chiến tranh đã thay đổi: tính chất bất công thuộc về các nước đang phát triển. Nhân vật công lý thuộc về những người kiên quyết chống lại chủ nghĩa phát xít và bảo vệ hòa bình thế giới.
Có bao nhiêu phát biểu trên đúng?
A. 1 bình luận.
2 bình luận.
3 bình luận.
4 bình luận.
Trả lời
Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Giữa học kỳ 2
Chuyên đề: Lịch sử lớp 11
Thời gian: 45 phút
Phần đầu. Câu hỏi trắc nghiệm (3 điểm)
Câu 1.Trong Phong trào độc lập dân tộc Ấn Độ (1918-1922), chủ trương và phương pháp đấu tranh của Gandhi là
A. Phát động quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Bất bạo động và bất hợp tác với chính quyền thực dân Anh.
Thực hiện các hành động cải cách và đổi mới.
Sự kết hợp giữa bạo lực và cải cách.
Câu 2.Từ những năm 20 của thế kỉ XX, trong phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á đã xuất hiện trào lưu tư tưởng cách mạng mới nào?
Xem Thêm : Cách làm rubik bằng giấy đẹp đơn giản chơi được siêu ngon
A. khuynh hướng tư sản.
Khuynh hướng vô sản.
Xu hướng cải cách.
Có khuynh hướng bạo lực.
Câu 3.Những nhân tố khách quan nào đã tác động đến sự bùng nổ của phong trào Ngũ tứ (1919) ở Trung Quốc?
A. Sự ra đời của Quốc tế cộng sản (1919).
Cách mạng Tháng Hai thắng lợi ở Nga (1917).
Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi (1917).
Cao trào cách mạng ở các nước tư bản châu Âu (1918).
Điều 4. Nguyên nhân sâu xa nào dẫn đến sự bùng nổ Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)?
A. Thái độ của Anh, Pháp, Mĩ đối với sự thỏa hiệp, nhân nhượng của chủ nghĩa phát xít.
Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).
Sự căm ghét chủ nghĩa cộng sản của các nước đế quốc.
Phần nămTrước khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (9-1939), các nước đế quốc Anh, Pháp thực hiện chính sách nhượng bộ trước các nước phát xít
A. Đẩy chiến tranh sang Liên Xô.
Chuẩn bị cho việc thành lập Lực lượng Đồng minh.
Khuyến khích Nhật gây chiến ở châu Á.
Ngăn Đức tấn công Ba Lan.
Câu 6. Mệnh đề sau:
1. Mâu thuẫn về lợi ích, mâu thuẫn thị trường, tranh chấp thuộc địa giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là nguyên nhân sâu xa dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Cuộc phản công của quân đội Liên Xô ở Stalingrad đã tạo ra bước ngoặt, đảo ngược cục diện chiến tranh.
3. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc dẫn đến những thay đổi cơ bản của tình hình thế giới.
4. Giai đoạn thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, từ khi Liên Xô tham chiến, tính chất của cuộc chiến tranh đã thay đổi: tính chất bất công thuộc về các nước đang phát triển. Nhân vật công lý thuộc về những người kiên quyết chống lại chủ nghĩa phát xít và bảo vệ hòa bình thế giới.
Có bao nhiêu phát biểu trên đúng?
A. 1 bình luận.
2 bình luận.
3 bình luận.
4 bình luận.
Phần thứ hai. Bố cục (7 điểm)
Câu 1 (3 điểm). Phân tích những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. .
Câu 2 (4 điểm). Chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa hai cuộc chiến tranh thế giới.
Trả lời
Phần đầu. Câu hỏi trắc nghiệm (3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
Phần thứ hai. Bố cục (7 điểm)
Câu thứ nhất phân tích những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. 3
* Yếu tố khách quan
– Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các cường quốc thực dân, đế quốc phương Tây (trừ Mỹ) suy yếu dần, khủng hoảng kinh tế và rối ren về chính trị.
=> Tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc nổi dậy đấu tranh. 0,5
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga (1917).
=> Nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc đều được kêu gọi mạnh mẽ đứng lên giành độc lập. 0,5
– Sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản quốc tế và phong trào lao động:
+ Từ năm 1918 đến năm 1923, cao trào đấu tranh của công nhân ở các nước tư bản Âu, Mỹ cuối cùng đã ra đời ở các nước cộng hòa Xô viết như Đức, Hungari…
+ Sự ra đời và hoạt động của QTCS (1919).
+ Sự ra đời của các Đảng cộng sản ở nhiều nước trên thế giới.
=> Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc đứng lên đấu tranh; tích cực thúc đẩy sự phát triển khuynh hướng vô sản trong phong trào cách mạng yêu nước ở các nước Đông Nam Á. 1
* Yếu tố chủ quan
– Chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của các nước thực dân, đế quốc. 0,5
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản châu Âu (dù thắng hay thua đều bị tổn thất nặng nề.
+ Để khắc phục hậu quả chiến tranh, các nước thực dân, đế quốc tăng cường cướp bóc, bóc lột đồng bào mình, bóc lột, bóc lột nhân dân thuộc địa.
=> Chính sách cướp bóc, bóc lột của đế quốc, thực dân phương Tây càng làm mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân thuộc địa và đế quốc ngày càng gay gắt. Đây là một trong những nguyên nhân thúc đẩy nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc nổi dậy đấu tranh. 0,5
Câu 2 nêu điểm giống và khác nhau giữa hai cuộc chiến tranh thế giới. 4
A. Tương tự
– Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa là gốc rễ của chiến tranh. 0,5
– Hậu quả nghiêm trọng, thiệt hại to lớn về người và của. 0,5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã cuốn hơn 1,5 tỷ người vào khói lửa chiến tranh; làm hơn 10 triệu người chết và hơn 20 triệu người bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, bệnh xá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy; phe hiếu chiến các nước đã sử dụng Số tiền cho cuộc chiến lên tới 85 tỷ đô la Mỹ.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất, tàn khốc nhất trong lịch sử nhân loại: 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần Chiến tranh thế giới thứ nhất, tức là khá Tổng của tất cả các cuộc chiến trong 1000 năm trước.
– Mang tính chất của một cuộc chiến tranh phi nghĩa. 0,5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất không có ý nghĩa gì đối với cả hai bên tham chiến.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: Giai đoạn thứ nhất (9/1939 – 6/1941) là cuộc chiến tranh phi nghĩa, từ tháng 9/1941 bản chất vô đạo đức thuộc về nhà nước phát xít.
– Một trật tự thế giới mới được thiết lập sau chiến tranh. 0,5
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Hệ thống Oa-sinh-tơn được hình thành.
+ i-an-ta Trật tự hai cực được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Khác nhau
-Phe tham chiến:0,5
+ Văn bản đầu tiên: Phe liên minh – Phe hiệp ước
+ Văn bản thứ hai: Phát xít – Đồng minh
– Thành phần nước tham gia: 0,5
+ văn bản đầu tiên: nước tư bản
+ Văn bản thứ hai: Chủ nghĩa tư bản và Chủ nghĩa xã hội (Liên Xô)
– phạm vi, tỷ lệ0,5
+ văn bản đầu tiên: Hơn 30 quốc gia đã tham gia.
+ Văn bản thứ hai: Hơn 70 quốc gia đã tham gia vào cuộc chiến lớn nhất và tàn bạo nhất trong lịch sử loài người.
– thuộc tính0,5
+ văn bản đầu tiên: Chiến tranh là một cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa của cả hai bên.
Xem Thêm : Cười sập sàn với 10 phim hài Hàn Quốc hay, mới nhất hiện nay
+ Cttg lần 2: 9/1939 – 6/1941: chiến tranh đế quốc phi nghĩa của cả hai bên; sau tháng 6/1941, tính chất chiến tranh thay đổi: phi nghĩa thuộc về phát xít, chính nghĩa thuộc về lực lượng chống phát xít.
Bộ Giáo dục và Đào tạo…
Đề thi học kỳ 2
Chuyên đề: Lịch sử lớp 11
Thời gian: 45 phút
Phần đầu. Câu hỏi trắc nghiệm (3 điểm)
Mục 1. Cuộc khởi nghĩa nào sau đây thuộc phong trào cần vương ở Việt Nam cuối thế kỉ 20?
A. Tương Tây.
Bình tĩnh.
Hãy yên nghỉ.
Quá Nguyễn.
câu 2.Mục đích chính của “sự cố dupuy” (bắt đầu từ cuối năm 1872) của thực dân Pháp ở Tokyo là
A. Buộc triều đình Huế phải cho thương nhân Pháp được tự do đi lại buôn bán.
Gây mất đoàn kết toàn dân, chuẩn bị chiến tranh xâm lược.
Tạo loạn, rồi lấy cớ giúp triều đình Huế ra bắc dẹp loạn, xâm lược.
Biểu tình phản đối chính sách cầu viện của triều đình Huế.
câu 3.Thực dân Pháp mở đầu cuộc khai thác thuộc địa Đông Dương lần thứ hai (1919-1929)
A. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ.
Thế giới tư bản đang khủng hoảng.
Chiến tranh thế giới thứ nhất đã kết thúc.
Nền kinh tế của các nước tư bản đang trên đà phát triển.
Điều 4. Phong trào công nhân Việt Nam trong Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) có đặc điểm gì?
A. tự phát.
Tự nhận thức.
Dần dần có ý thức.
Bước đầu tiên hướng tới kỷ luật tự giác.
Điều 5. Giữa khởi nghĩa ôn hoà (1884-1913) và khởi nghĩa cần vương (1885-1896) có điểm khác nhau cơ bản là vì
A. Các mục tiêu của cuộc đấu tranh và các lực lượng tham gia.
Không bị ảnh hưởng bởi King’s Mat.
Hình thức và phương pháp đấu tranh.
Đối tượng đấu tranh và quy mô của phong trào.
Phần 6 Những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở Việt Nam trong cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Thực dân Pháp (1897-1914)
A. Tạo điều kiện hình thành lực lượng cứu nước mới.
Bước đầu đẩy mạnh phong trào công nhân theo hướng tự giác.
Biến giai cấp tư sản Việt Nam thành một giai cấp.
Giúp bọn chúa phong kiến chuyển hẳn sang địa vị tư sản.
Phần thứ hai. Bố cục (7 điểm)
Câu 1 (4 điểm). Làm rõ trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp.
Câu 2 (3 điểm). Điều gì đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước?
Trả lời
Phần đầu. Câu hỏi trắc nghiệm (3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm
Phần thứ hai. Bố cục (7 điểm)
Câu đầu nói rõ trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp. 4
* Triều đình nhà Nguyễn phủ quyết đường lối canh tân, chấn hưng đất nước
– Nửa sau thế kỷ XX, nhiều nước phương Tây tiến nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa, nhu cầu về nguyên liệu, thị trường và lao động ngày càng trở nên bức thiết. Vì vậy, các nước phương Tây đẩy mạnh chiến tranh xâm lược. 0,25
– Đến giữa thế kỷ XX, Việt Nam cũng như nhiều nước phương Đông khác phải đối mặt với sự dò xét và đe dọa xâm lược của các nước phương Tây. Tình huống trên khiến Nguyên có hai lựa chọn:
+ Canh tân, chấn hưng đất nước để bảo vệ và giữ vững nền độc lập (theo Nhật,…).
+ Bảo thủ, thi hành chính sách lệ cũ. 0,5
– Từ nửa sau thế kỷ 20, trước cảnh đất nước lâm nguy, nhiều bậc chí sĩ, nho sĩ như Nguyễn Long Đào, Phạm Phú Thứ, Bùi Văn… đã đưa ra những đề nghị cải cách, đổi mới ruộng đất. . Đất nước, mong cho đất nước giàu mạnh, không bị xâm lăng. 0,25
– Triều đình nhà Nguyễn bác bỏ đề nghị cải cách, đổi mới, ngược lại, triều Nguyễn tiếp tục thi hành những chính sách đối nội, đối ngoại lạc hậu, làm cho quốc lực suy giảm, sức dân cạn kiệt.
=> Nhà Nguyễn bỏ lỡ cơ hội cứu nước khỏi họa xâm lược. 0,25
*Trong quá trình chống xâm lược, triều Nguyễn thiếu kiên quyết kháng chiến, mắc nhiều sai lầm cả về chỉ đạo tác chiến và ngoại giao.
– Ngay khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam (1858), triều Nguyễn đã chỉ huy và ra sức phối hợp nhân dân kháng chiến chống Pháp (điều này thể hiện rõ trong kháng chiến chống Pháp). Đà Nẵng). Tuy nhiên, thái độ chống Pháp của triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết và triệt để. 0,25
– Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà Nguyễn đã phạm nhiều sai lầm trên cả đường lối chỉ đạo và ngoại giao:
+ Về chỉ đạo tác chiến: Nhà Nguyễn bị động trong tác chiến, ưa thích các thủ đoạn “đánh liều” nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh đuổi quân Pháp ra khỏi Việt Nam. 0,5
+ Về ngoại giao: Triều đình nhà Nguyễn nhân nhượng với Pháp, mong lấy lại đất đã mất thông qua “thương lượng”, thương lượng hòa bình. 0,5
– Trước lợi thế binh cường và vũ khí, công nghệ hùng hậu, triều Nguyễn chia làm hai phe hòa và chiến khiến dân chúng tán gia bại sản. 0,25
– Với thái độ nhu nhược, thiếu quyết tâm chống giặc như vậy, triều Nguyễn đã ký các hiệp ước đầu hàng với Pháp: Hiệp ước Tám năm (1862), Hiệp ước năm Giáp Tuất (1874), Hiệp ước đầu hàng. Hiệp ước Harman (1883) và Hiệp ước Paternos (1884). Hiệp ước Paternos (1884) chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập, thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam. 0,5 vôn
* Ngoài phe hòa bình, một số quan lại trong triều đình vẫn kiên định quyết tâm kháng chiến
– Trong công cuộc chống thực dân Pháp, vẫn còn nhiều quan lại trong cung, thậm chí cả vua như: nguyễn tri phương, hoàng điều, tôn thất thuyết, vua ham nghi, vua duy tân,.. vẫn kiên quyết quyết tâm đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền của Tổ quốc. Họ là những anh hùng dân tộc mà nhân dân Việt Nam mãi mãi ngưỡng mộ. 0,5
Kết luận: Để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp vào cuối thế kỷ 19 và trở thành thuộc địa của Pháp là một phần trách nhiệm của nhà vua. Nguyên Quan.0.25
Câu 2 Điều gì đã thôi thúc Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước? 3
*Đất nước bị xâm lược, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của dân tộc Việt Nam
– Hành động xâm lược chống lại ách thống trị của thực dân Pháp đã xâm phạm nghiêm trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích quốc gia của Việt Nam, làm cho dân tộc Việt Nam bị bần cùng hóa, bần cùng hóa. Vì vậy, độc lập, tự do là khát vọng của toàn thể dân tộc Việt Nam. 0,25
– Mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và bọn tay sai phản động. Nhiệm vụ tiết kiệm nước là cấp bách. Tình hình đó đòi hỏi tất cả những người Việt Nam yêu nước phải đấu tranh giải phóng dân tộc. 0,5
*Khủng hoảng về con đường cứu nước cần phải tìm ra con đường cứu nước mới
– Cuối thế kỷ 19, nhiều cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp đã bị thực dân Pháp đàn áp dã man. Con đường giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ phong kiến đã thất bại. 0,5
– Đầu thế kỷ XX, các sĩ phu yêu nước đương thời đã tiếp thu những trào lưu tư tưởng mới và khởi xướng phong trào cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam. Tuy sôi nổi nhưng phong trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam đầu thế kỷ XX vẫn chưa đơm hoa kết trái. 0,5
=>Sự thất bại của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XX đã đẩy sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước. Tình hình đó đặt ra yêu cầu phải tìm ra con đường cứu nước mới. 0,25
* Tinh thần yêu nước và ý chí “chống thực dân Pháp, giải phóng dân tộc”
– Nguyễn Tất Thành sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo yêu nước ở xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, một vùng đất có truyền thống đấu tranh. Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nước mất, nhà tan, các phong trào đấu tranh yêu nước của nhân dân Việt Nam lần lượt thất bại, cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối và giai cấp lãnh đạo. Tất cả những yếu tố gia đình, đất nước, thời cuộc đều nhanh chóng được hun đúc nên ở Rạn Đà đã bừng lên lòng yêu nước, quyết tâm đánh đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc. 0,5
– Do tiếp xúc với văn minh phương Tây những năm đầu đời, nhận thấy những hạn chế của các bậc tiền bối (Phan Bảo Châu, Phan Châu Chính,…) trên con đường cứu nước nên Nguyễn Đại Khánh quyết định sang phương Tây. các nước, đến Pháp để tìm hiểu về Pháp và các nước khác, sau đó trở về Trung Quốc để giúp đỡ đồng bào của mình.
=> Ngày 5/6/1911, Nguyễn Đà Thành rời cảng Nhà Dài (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước. 0,5
Xem thêm các câu hỏi tự chọn lịch sử lớp 11 và các đáp án hay khác:
Giới thiệu kênh youtube vietjack
Ngân hàng đề thi lớp 11 tại
khoahoc.vietjack.com
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Top 16 Đề thi Lịch Sử lớp 11 Học kì 2 có đáp án, cực hay. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn