Cùng xem Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến người lao động và các hàm ý chính sách trên youtube.
Cách mạng 4.0 ảnh hưởng đến việt nam
Có thể bạn quan tâm
- 8 kiểu tóc nhuộm màu đỏ rượu vang đẹp mê ly thu hút ánh nhìn
- Các quy tắc để sáng tác một bài hát hay và không cần chuyên môn cao
- Thép CT3 là gì? Tại sao thép CT3 được ưa chuộng sử dụng trong nhiều lĩnh vực?
- khóa học chứng chỉ hành nghề bất động sản
- Cách Gửi Hàng Qua Viettel Post Và Những Lưu Ý Cần Phải Biết
Bài viết chỉ ra những vấn đề mà người lao động Việt Nam gặp phải trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đồng thời đưa ra những hàm ý chính trị để giải quyết vấn đề mà người lao động phải áp dụng để đối mặt với bối cảnh mới.
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những tác động đến kinh tế xã hội của nó
Hiện nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cmcn 4.0) đang phát triển với tốc độ cấp số nhân, quy mô và độ phức tạp rất lớn, đòi hỏi các quốc gia phải chủ động hơn trong bối cảnh chuyển đổi mạnh mẽ của kỷ nguyên công nghiệp thông minh và công nghệ hiện đại. Trong cuộc cách mạng này, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đều bị ảnh hưởng, đặc biệt là tác động ở nơi làm việc và việc làm là rất lớn.
cmcn 4.0 đã tạo ra nhiều đột phá về công nghệ mới trong các lĩnh vực như sản xuất trí tuệ nhân tạo, chế tạo robot, phát triển internet, công nghệ in 3d, công nghệ nano, công nghệ, sinh học, khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tính toán. do đó, các công nghệ mới ra đời sẽ liên kết các lĩnh vực vật lý – sinh học; cơ – điện tử – sinh học … hình thành các ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành nghề liên quan đến tương tác giữa người và máy.
Rô-bốt ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong mọi lĩnh vực, từ nông nghiệp chính xác đến chăm sóc bệnh nhân. sự phát triển nhanh chóng của công nghệ robot biến sự hợp tác giữa người và máy sớm trở thành hiện thực. Hơn nữa, tự động hóa cùng với trí tuệ nhân tạo (ai) sẽ được tăng cường, ngay cả với những kỹ năng mà con người sở hữu trước đây, giờ đây có thể được thay thế một phần hoặc toàn bộ bởi máy móc.
Cuộc cách mạng 4.0 cũng mang đến những cơ hội và thách thức cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Ứng dụng cmcn 4.0 là công cụ giúp mở rộng và đa dạng hóa cách thức sản xuất và quản lý. Mọi người có thể tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và toàn diện nhờ sự hỗ trợ của internet, dữ liệu lớn, sự phát triển của hệ thống thông tin trực tuyến, mạng xã hội … dữ liệu lớn giúp cho việc thu thập và phân tích dữ liệu dễ dàng hơn, hỗ trợ việc ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn. làm.
Sự phát triển của công nghệ tự động sẽ giúp giải phóng sức lao động của con người, tăng năng suất lao động nhưng cũng đẩy hàng triệu người đứng trước nguy cơ mất việc làm. nhiều dây chuyền sản xuất và kinh doanh truyền thống cũng sẽ nhanh chóng biến mất. Ví dụ, vào năm 1998, công ty máy ảnh Kodak tuyển dụng 170.000 người, chiếm 85% thị trường giấy ảnh thế giới, nhưng gần đây doanh nghiệp này không còn tồn tại.
Lĩnh vực thủ công cũng sẽ biến mất, thay vào đó là sự xuất hiện của các ngành và nghề mới đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao. Theo nghiên cứu từ McKinsey Global Institute, ước tính đến năm 2030, khoảng 400 đến 800 triệu việc làm trên toàn thế giới sẽ được thay thế bởi công nghệ tự động hóa. sự ra đời của các nhà máy thông minh, trong đó máy móc có thể tự vận hành toàn bộ quá trình sản xuất đóng vai trò then chốt, thay thế dần các dây chuyền sản xuất trước đây.
cuộc cách mạng 4.0 cũng sẽ dẫn đến xu hướng các nước có lợi thế về công nghệ và vốn tái đầu tư vào nước mình trên cơ sở áp dụng công nghệ “nhà máy thông minh”, không đầu tư vào công nghệ, sang các nước có lợi thế về nguồn lao động. Đây là một thách thức lớn, nhất là đối với các quốc gia có lực lượng lao động lớn lao động trình độ thấp, đòi hỏi quốc gia đó phải có tầm nhìn chiến lược để đạt được sự chuyển đổi tư duy về nghề nghiệp, quan hệ hợp đồng và quan hệ lao động cho người lao động.
Khi tự động hóa thay thế công nhân bằng máy móc, nó có thể làm trầm trọng thêm sự chênh lệch giữa lợi tức đầu tư và lợi tức lao động. mặt khác, kiến thức sẽ là yếu tố quan trọng của sản xuất trong tương lai và sẽ dẫn đến thị trường lao động ngày càng bị tách biệt thành các phân khúc “kỹ năng thấp / lương thấp” và “kỹ năng cao / lương cao”. làm trầm trọng thêm sự phân tầng xã hội.
rủi ro cho người lao động Việt Nam
Với cmcn 4.0, Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp, ngân hàng, tài chính … việc phát triển và ứng dụng các thành tựu công nghệ mới sẽ mang lại tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam, góp phần trực tiếp vào cải thiện kinh tế – xã hội. cuộc sống trên nhiều lĩnh vực.
Mặt khác, việc ứng dụng công nghệ số đã giúp tạo công ăn việc làm cho một số ngành, nghề mới ở Việt Nam như lái xe công nghệ, nhà cho thuê (airbnb), doanh nghiệp, kinh doanh trực tuyến …, do đó góp phần tích cực nâng cao chất lượng và cải thiện đời sống của tập thể người lao động.
Xem Thêm : Nghị luận về vấn đề biết tự khẳng định mình – Theki.vn
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ kỹ thuật số và quá trình robot hóa sẽ đồng nghĩa với việc người lao động mất việc làm nghiêm trọng. Các công việc có nguy cơ bị loại bỏ hoặc giảm mạnh bao gồm: công việc lặp đi lặp lại; các giao dịch mà nhân viên không cần giấy phép, chỉ dựa trên các thủ tục tiêu chuẩn như giao dịch tài chính …
Theo dự báo của tổ chức lao động quốc tế (2019), trong 10 năm tới, Việt Nam sẽ phải đối mặt với tình trạng thay thế việc làm bằng ứng dụng công nghệ số, kéo theo sự thay đổi về mô hình sản xuất, văn hóa kinh doanh, mô hình tổ chức … tải lên 70% công việc có rủi ro cao (với xác suất bị thay thế lớn hơn 70%), 18% có rủi ro trung bình (với xác suất bị thay thế là 30-70%) và 12% rủi ro thấp (với ít hơn 70%). 30% cơ hội được thay thế). điều này đòi hỏi các công ty phải quản lý và thích ứng với sự thay đổi này.
Có thể thấy, nguy cơ lao động ngành Nông, lâm và thủy sản; Công nghiệp chế biến, chế tạo… bị thay thế là rất lớn. Đây là những ngành, nghề đang tạo ra rất nhiều công ăn việc làm và góp phần cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, trong đó, ngành Nông, lâm và thủy sản với 83,3% số việc làm có rủi ro cao; công nghiệp chế bến, chế tạo với 74,4% số việc làm có rủi ro cao; bán buôn, bán lẻ có 84,1% số việc làm có rủi cao (Bảng 1).
trong lĩnh vực nông nghiệp truyền thống, nguy cơ bị thay thế bởi máy móc và thiết bị tự động cao như nông nghiệp (khoảng 13,7 triệu việc làm); chăn nuôi gia súc (gần 3,2 triệu việc làm); làm vườn (1 triệu việc làm); đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (0,84 triệu việc làm) … một số ngành khác cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi cuộc cách mạng này, như y tế, giáo dục, bán lẻ và vận tải. . điều này sẽ gây ra những hậu quả khó lường đối với nền kinh tế và các vấn đề an sinh xã hội khác.
một số yêu cầu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0, yêu cầu đặt ra đối với các quốc gia hiện nay là phải có tầm nhìn chiến lược và có những biện pháp quyết liệt để nắm bắt thời cơ và giải quyết thách thức. Khi xem xét tác động của cuộc cách mạng 4.0, các quốc gia phải quan tâm đến tác động nhiều mặt, không chỉ về kinh tế, công nghệ sản xuất, mô hình quản lý mà còn cả tác động xã hội.
cuộc cách mạng 4.0 sẽ giúp các quốc gia có cơ hội phát triển thịnh vượng hơn, kết nối và hội nhập nhanh chóng, đồng thời đối mặt với những thách thức về thất nghiệp, việc làm, bất bình đẳng, tăng trưởng và gia tăng tính dễ bị tổn thương của các nhóm đối tượng trong xã hội.
Lực lượng lao động Việt Nam đang tăng lên nhanh chóng. trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động Việt Nam ngày càng được nâng cao. số lao động có kiến thức và làm chủ khoa học, công nghệ tiên tiến ngày càng tăng. người lao động trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng được nâng cao trình độ, kỹ năng làm việc, tác phong công nghiệp và phương pháp làm việc tiên tiến. .
tuy nhiên, trước yêu cầu của sự phát triển, đội ngũ người lao động vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót như chưa đáp ứng yêu cầu về chất lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đặc trưng của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu trầm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn hạn chế; phần lớn người lao động là nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống. Ngoài ra, trình độ văn hóa, tay nghề của người lao động tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc tiếp thu khoa học công nghệ, năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao động như hiện nay, đến năm 2038, năng suất lao động của lao động Việt Nam sẽ đuổi kịp Philippines; Thái Lan sẽ bắt kịp vào năm 2069. Vì vậy, nếu Việt Nam không chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có kế hoạch đào tạo trước thì sẽ thiếu hụt lao động trầm trọng khi các dự án lớn đầu tư vào Việt Nam. Một thực tế đáng quan tâm nữa là tỷ lệ thất nghiệp của lao động có tay nghề cao ngày càng gia tăng, tạo áp lực lên gánh nặng ngân sách nhà nước như chi trả bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp xã hội, gây ra những vấn đề nghiêm trọng khó lường về an ninh, chính trị, trật tự xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế. khi người lao động mất việc làm.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong quý I năm 2019, dân số từ 15 tuổi trở lên là 72,93 triệu người, tăng 0,76% so với quý I năm 2018. Tỷ lệ tham gia việc làm của dân số từ 15 tuổi trở lên chiếm 76,58%. trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ từ 3 tháng trở lên là 12,36 triệu người, bằng 22,30% (bảng 2). do đó, nguồn nhân lực chưa qua đào tạo tiếp tục chiếm tỷ lệ khá cao (77,7%).
Hiện nay, lực lượng lao động tập trung ở lao động phổ thông, lao động trung lưu trở xuống nên rất thiếu lao động chất lượng cao. Đồng thời, những hạn chế này còn kéo theo nhiều hệ lụy khác như năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh thấp, đặc biệt là giá trị nguồn nhân lực trên thị trường lao động còn thấp. Cũng theo tổng cục thống kê, số lao động làm công việc giản đơn chiếm tỷ trọng khá cao (37-40%), tỷ lệ lao động làm công việc chuyên môn kỹ thuật bậc cao chỉ dao động trong khoảng 6-7%. tất cả những hạn chế trên đang là thách thức lớn đối với Việt Nam trước cuộc cách mạng 4.0.
Cuộc CMCN 4.0 cũng đang đặt ra nhiều thách thức đối với các nhà quản lý, nhà làm chính sách tại Việt Nam, bao gồm việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bảo đảm hài hòa lợi ích đối với các mô hình kinh doanh dịch vụ truyền thống; kiểm soát việc minh bạch về thông tin; quản lý giao dịch điện tử, thanh toán quốc tế về thương mại bằng thẻ; quản lý chất lượng dịch vụ, sản phẩm; chống thất thoát thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân) và một số vấn đề xã hội khác nảy sinh như lao động, việc làm và an sinh xã hội.
Bên cạnh những thách thức, cuộc cách mạng 4.0 có thể tác động lớn đến thị trường lao động, khi Việt Nam thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao, tỷ lệ thất nghiệp ở một số ngành sẽ gia tăng, ảnh hưởng lớn đến thị trường lao động và phát triển kinh tế xã hội. . Thực tế này đòi hỏi nhà nước phải có tầm nhìn xa trông rộng về chính sách để giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh từ cuộc cách mạng 4.0.
Xem Thêm : Hai cách làm cơm trộn Việt Nam nhanh gọn cho bữa sáng
tác động chính trị đối với Việt Nam
cmcn 4.0 đã và đang ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là việc làm và đời sống của người lao động Việt Nam. Trong thời gian tới, nhà nước cần có những chủ trương, chính sách đồng bộ, đúng đắn và tạo ra những đột phá hơn nữa để nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức, tham gia tích cực có hiệu quả vào sự phát triển kinh tế của cuộc cách mạng này. do đó, việc xây dựng chính sách, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng, chuyển đổi nghề nghiệp cho các nhóm lao động dễ bị tổn thương là một yêu cầu cần thiết. Do đó, Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp sau:
Thứ nhất, hoàn thiện và đẩy nhanh việc thực hiện các chính sách theo hướng chiến lược đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó trọng tâm là nâng cao chất lượng dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ thông tin và Tiếng Anh. các cấp theo hướng hội nhập quốc tế, phát triển đội ngũ lao động có tay nghề cao, ngày càng làm chủ khoa học công nghệ, có kỹ năng nghề và tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động phù hợp với xu thế công nghiệp hiện đại.
Thứ hai, bổ sung, sửa đổi, xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng người lao động; tạo điều kiện để các em tự học để nâng cao điểm của mình; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề gắn với các ngành, vùng kinh tế trọng điểm; thực hiện đổi mới giáo dục nghề nghiệp và đào tạo trong hệ thống trường dạy nghề theo hướng phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi nghề nghiệp có kỹ năng phù hợp, có khả năng tiếp thu, làm chủ và vận hành có hiệu quả các tiến bộ công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. đồng thời có cơ chế phù hợp để khuyến khích các công ty thuộc mọi thành phần kinh tế dành kinh phí và thời gian thích hợp cho việc đào tạo, bồi dưỡng người lao động.
Thứ ba, xây dựng kế hoạch, đề xuất chính sách mới phù hợp với sự thay đổi cơ cấu lao động, hạn chế thấp nhất tác động, ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 đối với các ngành, lĩnh vực có khả năng thay thế cao, phù hợp với điều kiện, bối cảnh của Việt Nam. Quốc tế. hội nhập kinh tế.
Thứ tư, từng bước hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chính sách tiền lương nhằm đảm bảo đời sống của người lao động. tập trung xây dựng đời sống văn hóa – tinh thần, đặc biệt quan tâm đến các dịch vụ văn hóa, thể thao, y tế cho người lao động nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. .
Thứ năm, đổi mới cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp, trọng tâm là cơ chế tài chính. thuế nhằm khuyến khích các công ty đầu tư vào đổi mới công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. và các công nghệ tiên tiến khác. Tận dụng tiềm năng kiến thức và kinh nghiệm chuyển giao công nghệ mới của người Việt Nam ở nước ngoài để nâng cao năng lực công nghệ của Việt Nam, đồng thời giúp người lao động tiếp cận công nghệ tiên tiến nhờ quá trình chuyển giao công nghệ.
thứ sáu, học hỏi kinh nghiệm ứng phó của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia đã tiến bộ trong CMCn 4.0, có thể giúp Việt Nam tránh được những vấn đề mà các quốc gia đó gặp phải trong quản lý, phòng ngừa và kiểm soát. cho cuộc cách mạng 4.0.
tài liệu tham khảo:
1. Bộ công thương (2017), tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến ngành sản xuất, moit.gov.vn (20/08/2020);
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê (2019), Bản tin cập nhật thị trường lao động, số 21, quý I năm 2019;
3. trần thị văn hoa (2017), cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vấn đề phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế của việt nam, nhà xuất bản chính trị sự thật quốc gia, hà nội;
4. nguyễn thị thanh hải (2020), tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến bảo đảm quyền con người, Cổng thông tin điện tử tapchicongsan.org.vn (08/08/2020);
5. tran nguyen tuyen (2019), cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động của nó đến Việt Nam, hvcsnd.edu.vn (11/09/2020);
6. nguyen thang (2019), cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tác động của nó đến Việt Nam, http://hdll.vn/vi/thong-tin-ly-luan (8/9/2020)
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đến người lao động và các hàm ý chính sách. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn