Cùng xem Kỹ năng đọc hiểu văn bản trong bài thi môn văn, phổ thông trung học trên youtube.
Kỹ năng đọc hiểu văn bản văn học
Có thể bạn quan tâm
LTS. Kĩ năng Đọc hiểu văn bản trong bài thi môn Văn; Kĩ năng viết bài nghị luận Xã hội; và Kĩ năng viết bài nghị luận văn học. Đó là 3 phần chính trong cấu trúc đề thi môn Văn Phổ thông trung học. Nhân thời điểm kỳ thi sắp bắt đầu, Văn nghệ xin lần lượt giới thiệu các bài viết của Nhà văn, Dịch giả Trần Hinh, trong tư cách là một nhà giáo, Tiến sĩ Văn học, giảng viên khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội) về các vấn đề này. Dưới đây là bài đầu tiên.
Trong cấu trúc câu hỏi văn ptth thường có 2 phần. Phần thứ nhất, đọc hiểu (3 điểm). Phần II, làm văn, gồm 2 câu: viết bài nghị luận xã hội (2 điểm), viết bài nghị luận văn học (5 điểm). Bài viết này chỉ mang tính chất xin phép và tập trung vào việc phân tích phần đọc hiểu.
1. “văn bản” và “hiểu văn bản” là gì?
Để trả lời tốt nhất dạng câu hỏi này, trước hết bạn cần nắm được khái niệm văn bản. Có thể trả lời ngắn gọn về văn bản như sau: văn bản là một chuỗi các bài phát biểu hoặc bài viết, chủ đề thống nhất, mạch lạc, chặt chẽ và sử dụng các phương thức biểu đạt phù hợp nhằm đạt được mục đích giao tiếp. Về mặt âm lượng, văn bản có thể ngắn hoặc dài tùy thuộc vào nội dung, ý nghĩa và mục đích của người nói hoặc tác giả. Có thể có một bài văn hoàn chỉnh, sự tồn tại trọn vẹn của một hay nhiều cuốn sách nhưng cũng có thể viết những bài văn ngắn chỉ có một câu (nháy mắt, dậu mưa – tục ngữ). Vấn đề dài hay ngắn không phải là tiêu chuẩn để định dạng file mà là yêu cầu để lựa chọn. Điều quan trọng nhất, nếu là một văn bản thì nó phải nói lên được nội dung trọn vẹn, phải có một chủ đề thống nhất, một phong cách thống nhất, một chỉnh thể thống nhất và sử dụng một (hoặc một số) cách diễn đạt phù hợp. .
Tất nhiên, do khuôn khổ của kỳ thi, đoạn trích dẫn không được dài quá, cũng không được ngắn quá. Điều quan trọng, dù ngắn nhưng văn bản được chọn nói chung phải đáp ứng các tiêu chí trên: phải hoàn chỉnh, lý tưởng nhất là phải có cấu trúc ba phần (mở đầu, thân bài, v.v., các đoạn và kết luận), phải nhất quán về văn phong. , có độ dài từ 200-250 từ, bao gồm cả thơ và văn xuôi. Hiểu văn bản theo cách này thì hiểu văn bản, tức là đã “giải mã” giúp người đọc nắm được các yếu tố như chủ đề, nội dung, dụng ý và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng để tạo nên văn bản đó. .
Xem Thêm : Cách tạo nền slide trong Powerpoint 2010, 2013
2. Xác định các yếu tố quan trọng của văn bản đọc hiểu
Thông thường, để nhận diện một bài viết trong thời gian ngắn nhất thì cần dựa trên một số tiêu chí cơ bản như tiêu đề, từ khóa, câu chủ đề, kết đoạn, v.v.
Tiêu đề là yếu tố đầu tiên dễ nhận biết nhất trong một đoạn văn bản. Đối với văn bản nghệ thuật (tiểu thuyết, truyện ngắn, hồi ký, thơ) hay văn bản khoa học, báo chí, chính luận, hành chính… thì nhan đề bao giờ cũng bộc lộ ít nhiều cái gì, cái gì và chủ đề của văn bản là gì. Chẳng hạn, nội dung và chủ đề bài thơ “Mẹ và quả” của Nguyễn Khắc An chắc chắn không vượt ra ngoài mối quan hệ giữa hai hình tượng “mẹ” và “quả”. Tác giả muốn làm nổi bật một mối quan hệ khác quan trọng hơn thông qua mối quan hệ này, đó là tình cảm gắn bó không thể tách rời giữa người con và người mẹ. Đọc thêm văn bản, bạn sẽ hiểu đầy đủ hơn nội dung quan trọng hơn của bài thơ. Đó chính là sự quan tâm, lo lắng của người con đối với công ơn sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ của mẹ nên muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với mẹ. Trong nghệ thuật, nét nổi bật nhất là việc lựa chọn trục so sánh giữa mẹ và quả – mẹ và con, nhằm khẳng định tính nhân văn và tính ưu việt của thế giới con người đối với thế giới tự nhiên và sinh vật. Nhan đề bài thơ Việt Nam cho chúng ta thấy tình yêu của nhà thơ (lưu quang vũ) đối với con người Việt Nam. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh, bản thân nhan đề là để khẳng định sự ra đời của một nước Việt Nam mới. Đây là vẻ đẹp lộng lẫy của Làng Vida, dĩ nhiên Làng Vida Huế; Tràng giang ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của non sông đất nước và quê hương. Vội vàng có nghĩa là vội lên, vội lên, vội sống và yêu, đó là quan điểm thẩm mỹ nhân văn mới chưa từng có của nhà thơ Huyền Điếm…
Tuy nhiên, cũng có những tựa đề, nội dung chính của văn bản có thể bị ẩn sau văn bản, chẳng hạn như rừng Sanu, viết về một thế hệ những người cách mạng ở làng Suoman ở đồng bằng Trung tâm, chiếc thuyền là xa mà bên cạnh có con đò gần đó là vấn đề trong nhận thức của tác giả khi tiếp cận hai trường hợp đặc biệt ấy. Trong trường hợp này, để hiểu chính xác và toàn diện hơn về văn bản, ngoài tiêu đề, người đọc còn cần áp dụng một số tiêu chí khác như từ khóa, đầu và cuối câu, đặc biệt là thân bài, các đoạn văn bản. Nhưng trên hết, người đọc phải nhanh nhạy, dứt khoát và phải nắm được các quy tắc kết cấu văn bản nói chung, văn bản văn học nói riêng. Đây là một phần quan trọng để đánh giá khả năng viết của một nhà văn.
Riêng về từ khóa, thông thường một tài liệu có thể có một (hoặc một số) từ khóa bất kể dài hay ngắn. Từ khóa có thể hiểu là từ trung tâm, chứa đựng nội dung chính và được lặp lại nhiều lần trong văn bản. Hiện nay, trong các bài báo in của các báo điện tử, chúng ta thường thấy tác giả (hoặc chủ bút) đếm các từ khóa tiêu biểu ở cuối để giúp người đọc hiểu nội dung bài viết. Nắm được các từ khóa, người đọc dễ dàng hiểu được nội dung cơ bản của bài văn/bài thơ mà tác giả muốn đề cập. Việc xác định từ khóa trong văn xuôi nhìn chung dễ hơn trong văn bản thơ. Ví dụ: một đoạn văn rất ngắn như câu tục ngữ: “Đông sấm sét, gà gáy mưa rào”, đoạn văn chỉ có 6 từ nhưng có tới 3 từ khóa, trong đó có sét đông, gà gáy, và cơn mưa. Từ khóa của văn bản là niềm vui đọc sách, nghĩa là niềm vui, đi dạo, đọc sách. Việc xác định đầy đủ, chính xác các từ khóa trong văn bản luôn giúp ta hiểu được toàn bộ nội dung và nghệ thuật của văn bản một cách dễ dàng, nhanh chóng.
Ngoài tiêu đề và từ khóa, chúng ta còn có thể sử dụng hệ thống câu chủ đề để dễ dàng xác định một bài viết. Thông thường câu chủ đề xuất hiện nhiều trong văn xuôi (khoa học, nghệ thuật, báo chí, hành chính). Ví dụ, trong văn bản Tự học—Nhu cầu thời đại của Ruan Xianli, câu chủ đề xuất hiện ở đầu đoạn văn: “Sở thích tự học cũng giống như sở thích đi dạo”. Tuy nhiên, trong văn bản thơ, việc xác định câu chủ đề có thể khó hơn, bởi trong thơ, đây không phải là yếu tố quan trọng. Có thể trong một số văn bản thơ xuất hiện những câu có chủ đề chính, chẳng hạn như câu “Đẹp lắm quê hương ơi” trong bài “Chúng ta đi đâu” của Đỗ Hữu. Nhưng đối với tiếng Việt Bắc (còn để huê) thì khó xác định câu chủ đề trong đó. Tóm lại, để nhìn nhận một cách toàn diện một đoạn văn bản trước khi vào đại học, chúng ta cần áp dụng một số tiêu chí cơ bản như tiêu đề, từ khóa, câu chủ đề và cả câu kết như đã đề cập ở trên.
Xem Thêm : Viết đoạn văn về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước (8 Mẫu)
3. Những công cụ cơ bản bạn cần biết để trả lời câu hỏi hiểu văn bản
Cuối cùng, để trả lời các câu hỏi nội dung của bài kiểm tra đọc hiểu, học sinh cần nắm vững những kiến thức nào? Cần trang bị những công cụ gì để khám phá và giải mã tốt nhất các câu hỏi về đại học? Xin trả lời ngắn gọn như sau:
Đầu tiên, để hiểu được cách tạo lập một văn bản, học sinh phải hiểu văn bản đó được thể hiện như thế nào. Hãy nhớ rằng, một biểu thức không giống như một biểu thức. Thông thường khi nói đến phương thức thể hiện của tác phẩm (nghệ thuật), chúng ta chủ yếu nói đến phương thức tự sự, trữ tình hoặc kịch tính. Trong các kỳ thi đại học, biểu thức là câu hỏi chính. Có 6 phương thức biểu đạt để tạo lập và hình thành văn bản. Đó là các cách kể, miêu tả, biểu đạt, giải thích, lập luận, hành chính công khai. Để trả lời đúng câu hỏi này, học sinh có thể dựa vào đặc thù của từng văn bản. Chẳng hạn, thể loại văn xuôi, với yếu tố sự việc, truyện kể thường là văn tự sự; với văn thơ, văn biểu cảm; miêu tả thường được sử dụng trong văn xuôi, văn thơ. Đó là lập luận cho những đoạn văn có yếu tố lập luận và giải thích bằng chứng. Văn bản liên quan đến văn bản chính thức là biểu hiện hành chính…
Thứ hai, để phân biệt chức năng ngôn ngữ của văn bản, có thể liệt kê sáu phong cách ngôn ngữ: phong cách ngôn ngữ đời sống, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ hoạt động; phong cách ngôn ngữ chính luận, phong cách ngôn ngữ thời sự, phong cách ngôn ngữ chính luận và phong cách ngôn ngữ khoa học. Để nhận biết được các loại phong cách ngôn ngữ này, học sinh cần hết sức chú ý. Ví dụ, bài viết về thơ mới Việt Nam của nhà phê bình Hoài Thanh (Văn lớp 11) là khoa học chứ không phải nghệ thuật. Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh thuộc phong cách chính luận, ít nhiều chứa đựng phong cách nghệ thuật. Truyện ngắn nếu đăng báo thì phải theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật chứ không phải phong cách báo chí. Một số đoản văn trong Kim Lan phu nhân tuyển tập, hay Nam Tào kỳ dị điểm, cũng có một chút phong cách đời thường, nhưng phần lớn vẫn là văn chương. Văn phong thường phù hợp với giọng điệu của bài văn, vì vậy, để trả lời đúng dạng câu hỏi này, học sinh phải nắm vững các kiến thức trên.
Một phần quan trọng khác của việc nghiên cứu các văn bản văn học, đặc biệt là thơ, là hiểu các biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong các văn bản đó. Các biện pháp nghệ thuật đó thường rất đa dạng. Ví dụ, đối với văn xuôi, bạn phải nắm vững cấu trúc, bố cục, hệ thống nhân vật, vấn đề thời gian và không gian, ngôn ngữ và giọng điệu của tác phẩm. Ở thơ, đó là vấn đề: thể thơ, hình tượng, ngôn ngữ, nhịp điệu, kết cấu; ở kịch, quan trọng nhất vẫn là xung đột, kịch tính, đối thoại và hệ thống nhân vật. Cần nắm và phân biệt các cấp độ trong tu từ. Đầu tiên, cần phân biệt ba cấp độ tu từ: ngữ âm, từ vựng và cú pháp. Chi tiết hơn, nhớ và hiểu các dạng tu từ sau: ẩn dụ: ẩn dụ, so sánh, hoán dụ, nhân hóa, phóng đại, nói giảm, liệt kê, chơi chữ, đối đáp và các dạng câu hỏi tu từ khác. Đồng thời, đối với các kiểu bài văn nghị luận, học sinh phải có các khái niệm: thao tác lập luận là gì, có những kiểu thao tác lập luận nào, cách phân biệt, chỉ ra các thao tác lập luận đó. Thao tác tham số là gì? Có thể trả lời một cách đơn giản: đó là những thao tác được đưa vào theo trình tự và yêu cầu kĩ thuật trong hoạt động lập luận nghị luận. Phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh là những thao tác thường gặp trong hoạt động tranh luận. Một cách đầy đủ nhất có 6 thao tác lập luận cơ bản, bao gồm: thao tác giải thích và lập luận, thao tác chứng minh và lập luận, thao tác phân tích và lập luận, thao tác so sánh và lập luận, thao tác bác bỏ và lập luận, thao tác bình luận và bình luận. Ở góc độ khái quát hơn, chúng ta có thể rút ra bốn loại phương pháp lập luận cơ bản, đó là phân tích, tổng hợp, quy nạp và suy diễn…
Để rèn luyện tốt kỹ năng làm bài thi tuyển sinh đại học, cần có những phân tích, giải thích và chứng minh đầy đủ, chi tiết hơn. Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết ngắn này, những công cụ nói trên có thể được coi là cơ bản. Chỉ cần các em học tốt, học tốt thì nhất định có thể đạt kết quả tốt trong kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới, đặc biệt là môn văn.
Nguồn văn nghệ số 23/2020
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Kỹ năng đọc hiểu văn bản trong bài thi môn văn, phổ thông trung học. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn