Cùng xem Tính chất của Glucozo: Tính chất hóa học, vật lí, Cấu tạo, Điều chế trên youtube.
Tính chất của glucozơ
Bài giảng: Bài 5: Glucozơ – cô Nguyễn Thị Thu (thầy vietjack)
Tôi. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
– Glucozơ là chất kết tinh không màu, có nhiệt độ nóng chảy là 146oc (dạng alpha) và 150oc (dạng beta).
– Tan trong nước.
– Có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường sucrose, đường glucose có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ… đặc biệt là trong quả chín.
– Trong máu người có một lượng nhỏ glucose, hầu như không thay đổi (khoảng 0,1 %).
Hai. cấu trúc phân tử
Glucozơ có công thức phân tử là c6h12o6, tồn tại ở 2 dạng: vòng hở và vòng no.
1. Hở mạch
Các thí nghiệm đã chỉ ra rằng:
– Khử hoàn toàn glucozơ thành hexan. Do đó, 6 nguyên tử carbon của phân tử glucose tạo thành một chuỗi mở không phân nhánh.
– Glucozơ có phản ứng mạ bạc, khi tác dụng với nước brom tạo thành axit gluconic chứng tỏ trong phân tử có nhóm ch=o.
– Glucozơ phản ứng với cu(oh)2 tạo dung dịch màu xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm oh liền kề nhau.
– Glucozơ tạo được este có 5 nhóm ch3coo nên trong phân tử có 5 nhóm oh.
Suy ra công thức phân tử của glucozơ mạch hở:
ch2oh-choh-choh-choh-choh-ch=o
Hay viết tắt: ch2oh[choh]4cho
2. Dạng vòng lặp
Glucozơ kết tinh thành hai dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Dữ liệu thực nghiệm khác chỉ ra rằng hai dạng tinh thể tương ứng với hai cấu trúc vòng khác nhau.
Nhóm -oh tại c5 được thêm vào nhóm >c=o để tạo ra hai loại vòng lục giác α và β:
α-glucose (≈ 36 %) mạch hở (0,003 %) β-glucose (≈ 64 %)
– Nếu nhóm -oh gắn với c1 nằm bên dưới mặt phẳng của hình lục giác thì đó là α-, ngược lại thì nó nằm bên β- trong mặt phẳng của hình lục giác
– Nhóm -oh ở vị trí c được gọi là oh-hemiacetal
Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể viết là:
Ba. Tính chất hóa học
Xem Thêm : Truyện Bà Và Cháu ❤ Nội Dung, Hình Ảnh, Giáo Án – Thơ Hay
Glucozơ có tính chất của anđehit và ancol đa chức
1. Tính chất của rượu đa chức (poliancol hoặc poliol)
A. Hoạt động với cu(oh)2
Trong dung dịch, glucozơ hòa tan cu(oh)2 ở nhiệt độ thường thu được dung dịch phức đồng – glucozơ có màu xanh lam:
→ Phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhiều nhóm oh
b. este hóa
Glucozơ phản ứng với anhiđrit axetic tạo thành este c6h7o(ococh3)5 có 5 nhóm axetat trong phân tử
ch2oh(choh)4cho + 5(ch3co)2o → ch3cooch2(choocch3)4cho + 5ch3cooh
→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm oh.
2. Tính chất của andehit
A. Glucose oxy hóa
–phản ứng mạ bạc dùng dung dịch agno3 trong nh3, đun nóng (thuốc thử Torrens)
– Cho dung dịch cu(oh)2 vào nah, đun nóng (thuốc thử felinh) glucozơ khử cu(ii) thành cu(i), tạo kết tủa đỏ gạch cu2o.
– Với dung dịch brom:
→ Những phản ứng này chỉ ra rằng glucose có một nhóm tài trợ.
b. Hạ đường huyết
Khi sục khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (có xúc tác ni) thì thu được ancol đa chức là sobitol:
3. Phản ứng lên men
Với sự có mặt của các enzym xúc tác, glucozơ được lên men để tạo ra etanol và khí cacbonic:
4. Thuộc tính cụ thể của dạng vòng lặp
Chỉ có nhóm -oh (-oh hemiacetal) ở mạch vòng c1 phản ứng với metanol và axit clohydric để thu được metyl glycosid:
Khi nhóm -oh trong c1 được thay đổi thành nhóm -och3, loại vòng không còn có thể được chuyển đổi thành mạch hở.
Bốn. điều chế, ứng dụng
1. Điều chế (Công nghiệp)
Xem Thêm : Download ABBYY FineReader 12 Full Crack Hướng Dẫn Cài Đặt
– axit clohydric loãng hoặc dịch thủy phân tinh bột có xúc tác của enzym.
(c6h10o5)n + nh2o → nc6h12o6
– Thủy phân cellulose sử dụng xúc tác hcl đậm đặc:
– Mantozơ thủy phân: c12h22o11 + h2o → 2c6h12o6 (glucozơ)
– Thủy phân sucrose: c12h22o11 + h2o → c6h12o6 (glucose) + c6h12o6 (fructoza)
– trùng hợp hcho: 6hcho → c6h12o6 (ca(oh)2, to)
2. Áp dụng
– Trong y học: dùng làm thuốc bồi bổ cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)
-Công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng bình giữ nhiệt (thay cho andehit, vì andehit độc)
v. Fructozơ
là đồng phân của glucozơ.
1. Cấu trúc
– công thức phân tử c6h12o6.
– Công thức cấu tạo ch2oh – choh – choh – choh – co – ch2oh.
– Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng beta, 5 hoặc 6 cạnh:
2. Tính chất vật lý
– là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp 1,5 lần sacaroza và ngọt gấp 2,5 lần glucoza.
– Vị ngọt của mật ong chủ yếu đến từ đường fructoza (40%).
3. Tính chất hóa học
– Fructose có tính chất của rượu polysacarit và oh-hemiaacetal tương tự như glucose
– Fructozơ không có tính khử của anđehit trong môi trường trung tính hay axit, nhưng trong môi trường kiềm, fructozơ có tính khử của anđehit vì có sự chuyển hóa điol giữa glucozơ và fructozơ.
* Lưu ý: Fructozơ không phản ứng với nước brom, không xảy ra phản ứng lên men.
Tham khảo thêm phần lý thuyết hóa học lớp 12 chuẩn bị cho kỳ thi thpt quốc gia:
- Lý thuyếtGlucozơ
- Lý thuyếtSaccarozơ
- Lý thuyếtTinh bột
- Lý thuyếtCellulose
- Hơn 75.000 câu hỏi toán trắc nghiệm có đáp án
- Hơn 50.000 câu hỏi trắc nghiệm có đáp án chi tiết
- Gần 40.000 câu hỏi và đáp án trắc nghiệm môn Vật lý
- Hơn 50.000 câu hỏi trắc nghiệm tiếng Anh có đáp án
- Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm
Giới thiệu kênh youtube vietjack
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm miễn phí luyện thi THPT Quốc gia tại khoahoc.vietjack.com
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tin tức
Lời kết: Trên đây là bài viết Tính chất của Glucozo: Tính chất hóa học, vật lí, Cấu tạo, Điều chế. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn