Cùng xem Tổng Hợp Lý Thuyết Este Và Bài Tập Vận Dụng trên youtube.
Dưới đây là bài viết tổng hợp lý thuyết este và bài tập ứng dụng mà ant guru muốn chia sẻ đến bạn đọc. Bài viết gồm hai phần chính: lý thuyết và bài tập. lý thuyết được tổng hợp đầy đủ và chi tiết từ cấu tạo, phân loại đến danh pháp hay tính chất vật lý. phần bài tập là những dạng bài tập cơ bản giúp bạn đọc hiểu thêm về este. mời độc giả tham khảo bài viết:
lý thuyết tổng hợp este i.lipid
1. cấu trúc, phân loại este
a. cấu trúc
khi chúng ta thay thế nhóm -oh trong nhóm axit cacboxylic bằng nhóm -or, chúng ta sẽ nhận được một este.
Este đơn giản có công thức cấu tạo sau:
Este là dẫn xuất của axit cacboxylic. một số dẫn xuất khác của axit cacboxylic có công thức cấu tạo sau:
b. danh mục:
Không phải cái này, đơn giản thôi:
công thức phân tử: cmh2mo2 hoặc cnh2n + 1coocn’h2n ‘+ 1
với m ≥ 2; m = n + n ‘+ 1; n 0, n ‘1.
Este không no, đơn chức:
este đa chức
+ tạo bởi một axit đơn chức và một rượu đa chức có dạng: (rcoo) mr ‘(nếu gốc r’ là gốc glixerol thì este có dạng lipit (rcoo) 3c3h5 trong đó r là gốc axit béo ).
+ tạo bởi axit đa chức và ancol đơn chức có dạng:
r (coor ‘) n (n ≥ 2; r ≥ 0).
+) được tạo thành bởi axit đa chức r (cooh) n và rượu đa chức r ‘(oh) có dạng rm (coo) nmr’n.
nếu m = n thì tạo một este mạch vòng có dạng r (coo) nr ‘.
2. danh pháp
tên của este = tên của gốc hiđrocacbon r ‘+ tên của anion gốc axit (ở cuối)
– tên của một số gốc axit phổ biến:
hcooh: axit fomic ⇒ hcoo-: định dạng
ch3cooh: axit axetic ⇒ ch3coo-: axetat
ch2 = chcooh: axit acrylic ⇒ ch2 = chcoo-: acrylate
c6h5cooh: axit benzoic ⇒ c6h5coo-: benzoat
– tên gốc r ‘:
ch3-: metyl; c2h5-: etylic; ch2 = ch-: vinyl
ví dụ
a. với rượu đơn chức r’oh:
tên este = tên gốc hiđrocacbon r ‘+ tên nhóm axit (đổi ic thành at)
ví dụ:
ch3cooc2h5: etyl axetat
ch2 = ch-coo-ch3: metyl acrylat
b. với rượu đa chức:
Xem Thêm : Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn
tên este = tên rượu + tên gốc axit
ví dụ: (ch3coo) 2c2h4: ethylene glycol diacetate
c. với axit đa chức
gọi mỗi este bằng tên riêng của nó.
ví dụ: ví dụ: c3h5 (cooc17h35) 3: tristearin (c17h35cooh: axit stearic)
3. khái niệm, phân loại lipid
a. khái niệm
Lipid là các hợp chất hữu cơ được tìm thấy trong tế bào sống và không hòa tan trong nước nhưng hòa tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như ete, chloroform và dầu mỏ.
b. phân loại
c. cấu trúc
– Lipid là este của glixerol với axit béo thường được gọi là glixerol.
hoặc c3h5 (ocor) 3 (khi r1 ≡ r2 ≡ r3)
– axit béo trong thành phần của chất béo, thông thường:
+) có mạch cacbon không phân nhánh.
+) tổng số nguyên tử cacbon là số chẵn (16,18,…).
– Chất béo chứa gốc axit béo bão hòa (mỡ động vật) thường ở thể rắn, trong khi chất béo chứa gốc axit béo không bão hòa (dầu thực vật) ở dạng lỏng.
– chất béo không hòa tan trong nước, nhẹ hơn nước, nhưng hòa tan trong các dung môi hữu cơ như benzen, rượu,…
– mỡ động vật
– chất béo thực vật
– một số chất béo thông thường:
ii. bài tập lý thuyết của người kiểm tra
1. phương pháp gỡ rối ester
Bài 1: Dãy nào sau đây được sắp xếp theo đúng thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần?
hướng dẫn:
để so sánh điểm sôi của các hợp chất hữu cơ:
– trước tiên bạn phải so sánh các hợp chất có khả năng tạo liên kết hydro (liên kết hydro giữa các phân tử) và độ bền của các liên kết này.
– các hợp chất không thể tạo liên kết hydro phải so sánh khối lượng phân tử của chúng.
pứ 2: cho glixerol (glixerol) phản ứng với hỗn hợp hai axit béo c17h35cooh và c15h31cooh, số triesters tối đa được tạo ra là:
a. 6b. 3 c. 5 d. 8
hướng dẫn:
vì có 2 loại glixerol đơn giản và 4 loại phức tạp, gồm glixerol có hai nhóm axit r1 và một gốc axit r2; loại gồm hai gốc axit r2 và một gốc axit r1 (trong mỗi loại này có hai loại khác nhau, hai gốc axit giống nhau ở cạnh nhau và hai gốc axit tương tự không kề nhau). / p>
câu trả lời một
Xem Thêm : Hướng dẫn cách đánh bài tam cúc tại BK8
Bài 3: Câu nào sau đây không đúng?
a. chất béo ở điều kiện bình thường là chất rắn
b. chất béo nhẹ hơn nước.
c. chất béo không tan trong nước, tan trong dung môi hữu cơ
d. chất béo có nhiều trong tự nhiên.
hướng dẫn:
Chất béo ở điều kiện bình thường có thể ở thể rắn (tristearin) hoặc lỏng (triolein)
câu trả lời: một
2. Bài tập hóa học 12 về este
Câu 1: hợp chất của este là
a. ch3ch2cl. b. hcooc6h5.
c. ch3ch2no3. d. c2h5cooh.
hướng dẫn:
nhóm chức của este là -coor (r là gốc hiđrocacbon) → hcooc6h5 là este
câu trả lời b
Câu 2: Chất không phải là este là
a. hcooch = ch2. b. hcooch3.
c. ch3cooh. d. ch3cooch3.
hướng dẫn:
nhóm chức của este là -coor (r là gốc hiđrocacbon) → hcooch = ch2, hcooch3, ch3cooch3 đều là este → loại đáp án a, b, d
→ ch3cooh không phải là một este
câu trả lời c
Câu 4: Công thức tổng quát của một este no, đơn chức mạch hở là
a. cnh2no (n ≥ 1). b. cnh2no2 (n 1).
c. cnh2no2 (n ≥ 2). d. cnh2no3 (n 2).
hướng dẫn:
công thức chung của một este no, đơn chức mạch hở là cnh2no2 (n ≥ 2)
câu trả lời c
Trên đây là toàn bộ nội dung lý thuyết về este cũng như các bài tập vận dụng lý thuyết. Hi vọng bài viết sẽ ít nhiều hữu ích cho bạn đọc hiểu chi tiết, đầy đủ hơn, đồng thời giúp giải nhanh các bài tập về este. Ngoài ra, bạn có thể kiểm tra nhiều bài viết khác trên trang ant guru. chúc may mắn với việc học của bạn.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Tổng Hợp Lý Thuyết Este Và Bài Tập Vận Dụng. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn