Cùng xem Chính cương Đảng Lao động Việt Nam | Ban Chấp hành Trung ương Đảng trên youtube.
Chính cương của đảng lao động việt nam (2/1951) xác định
Có thể bạn quan tâm
chương i thế giới và Việt Nam
1. sau chiến tranh thế giới thứ hai, chế độ phát xít sụp đổ, chủ nghĩa tư bản khủng hoảng toàn diện, liên minh Xô Viết ngày càng lớn mạnh, phong trào dân chủ nảy sinh. thế giới chia làm hai phe: phe dân chủ chống đế quốc do Liên Xô lãnh đạo và phe phản dân chủ đế quốc do chúng ta lãnh đạo.
Phe dân chủ ngày càng mạnh, phe đế quốc ngày một giảm đi. cán cân quyền lực giữa hai phe đã nghiêng hẳn về dân chủ.
muốn thoát ra khỏi khủng hoảng, đế quốc Mỹ và các đế quốc khác đang ra sức chuẩn bị cho cuộc chiến tranh lần thứ ba và mở rộng các cuộc chiến tranh xâm lược. nguy cơ chiến tranh đã hiện rõ. nhiệm vụ trung tâm của giai cấp công nhân và các dân tộc trên thế giới lúc này là đấu tranh vì hòa bình. Dưới sự lãnh đạo của Liên Xô, do Thống chế Stalin đứng đầu, phe Dân chủ đã mở rộng thành một mặt trận hòa bình thế giới, kiên quyết chống lại những kẻ hâm mộ. một phong trào hòa bình mạnh mẽ và sâu rộng chưa từng có trong lịch sử. đế chế gây ra cuộc chiến tranh thứ ba là tự sát.
2. Trong chiến tranh và sau chiến tranh thứ hai, nhờ sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội trước chủ nghĩa phát xít, cách mạng dân chủ nhân dân đã lan rộng và thắng lợi ở nhiều nước Trung, Đông Âu và Viễn Đông. nền dân chủ bình dân được thiết lập, tách các nước đó ra khỏi hệ thống đế quốc.
Cuộc cách mạng dân chủ bình dân ngày càng trở nên phổ biến. Đó là con đường chung cho các nước tiên tiến, cũng như cho các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, cho các nước gần Liên Xô và cho các nước xa Liên Xô.
3. Một đặc điểm của thế giới sau chiến tranh là các phong trào giải phóng thuộc địa và nửa thuộc địa nhiệt thành đã làm lung lay tận gốc hệ thống đế quốc.
Phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa đã trở thành một bộ phận cấu thành của phong trào đấu tranh chống đế quốc có chiến tranh, bảo vệ hòa bình và chinh phục nền dân chủ trên thế giới.
hiện tại là Anh, Pháp, HA, v.v. chúng đang dùng thủ đoạn xảo quyệt là thừa nhận độc lập giả tạo, mua chuộc giai cấp tư sản và địa chủ bản xứ để duy trì quyền thống trị của chúng ở các thuộc địa. Đế quốc Mỹ cũng cố gắng biến những thuộc địa đó thành thị trường và căn cứ quân sự của mình. nhưng các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa đã nhận ra rằng con đường duy nhất để cứu lấy mạng sống của mình là: đoàn kết dân tộc, liên hệ chặt chẽ với các dân tộc trên thế giới, nhất là với công nhân chính quốc, kiên quyết tiến hành cuộc đấu tranh vũ trang lâu dài dưới sự lãnh đạo của Giai cấp công nhân. họ chắc chắn sẽ thắng.
4. Việt Nam là tiền đồn của nền dân chủ ở Đông Nam Á.
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, vì hòa bình, dân chủ trên thế giới. Trong khi giành được tự do, độc lập cho mình, nhân dân Việt Nam bảo vệ hòa bình thế giới và làm cho nền dân chủ phát triển ở Đông Nam Á. Nhờ những thắng lợi của các nước dân chủ trên thế giới, đặc biệt là thành công rực rỡ của nhân dân Trung Quốc và sự nỗ lực của cả dân tộc, cách mạng Việt Nam nhất định sẽ thành công.
chương ii
Xã hội Việt Nam và cách mạng Việt Nam
i – Xã hội Việt Nam
1. Trước thời Pháp thuộc, xã hội Việt Nam về cơ bản là xã hội phong kiến. cơ sở của xã hội đó là nền kinh tế nông nghiệp, chủ yếu mang tính chất tự nhiên. đất đai thuộc quyền sở hữu của vua, quan và lãnh chúa phong kiến.
Những người nông dân bị bóc lột và áp bức nhiều hơn, và sống rất khó khăn. họ càng đau khổ hơn khi bọn phong kiến nước ngoài đến thống trị. chúng cần được phát hành. họ cần đất. nên nông dân đã có nhiều cuộc nổi dậy. những lần họ chiến đấu rộng rãi và ác liệt đã dẫn đến sự thay đổi triều đại của đất nước, hay một cuộc giải phóng dân tộc vẻ vang. nhưng do điều kiện kinh tế, xã hội chưa đầy đủ, thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo, nên qua nhiều thế kỷ, cuộc đấu tranh của nông dân không thể thay đổi được bản chất phong kiến của xã hội Việt Nam. .
2. Kể từ khi bị Đế quốc Pháp xâm chiếm, Việt Nam trở thành thị trường độc quyền, là nguồn cung cấp nguyên liệu, nơi cho vay nặng lãi, đồn trú của thực dân Pháp. Bản chất tự cấp, tự túc của nền kinh tế phong kiến Việt Nam bị lung lay.
Sau chiến tranh thứ nhất, do chính sách “khai thác thuộc địa đặc biệt” của đế quốc Pháp, công nghiệp khai khoáng và công nghiệp nhẹ của Pháp càng được mở rộng ở Việt Nam. giai cấp công nhân Việt Nam được hình thành và trưởng thành nhanh chóng. Tư bản Việt Nam ra đời nhưng bị tư bản độc quyền của Pháp chèn ép nên không phát triển được bao nhiêu.
Chính sách thuộc địa của đế quốc Pháp ở Việt Nam là chính sách hẹp hòi, bảo thủ. Chính sách đó khiến Việt Nam hoàn toàn lệ thuộc vào Pháp. kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất ở Việt Nam. kết hợp các hình thức áp bức, bóc lột tư bản chủ nghĩa với các hình thức áp bức phong kiến và nửa phong kiến, làm cho nhân dân Việt Nam, nhất là công nhân và nông dân vô cùng khốn khổ.
Trong Thế chiến thứ hai, phát xít Nhật xâm lược Việt Nam và chế độ thực dân Pháp ở Việt Nam cũng là phát xít. người Việt Nam đau khổ hơn. Nhiều cuộc nổi dậy đã nổ ra. Các căn cứ du kích được phát triển và thành lập chính quyền quần chúng ở vùng giải phóng Việt Bắc.
song nhìn chung, dưới thời Pháp thuộc, xã hội Việt Nam là một xã hội thuộc địa và nửa phong kiến.
3. năm 1945, bị quân đội Liên Xô đánh bại, phát xít Nhật đầu hàng. Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Đông Dương, cuộc khởi nghĩa của nhân dân Việt Nam đã thành công. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập. cải cách dân chủ được thực hiện. Xã hội Việt Nam đã đi vào con đường dân chủ nhân dân.
nhưng đế quốc Pháp lại xâm lược. Cuộc kháng chiến trường kỳ và rộng khắp của dân tộc Việt Nam bắt đầu. Hiện nay, được sự trợ giúp của bọn Mỹ can thiệp và bù nhìn phản bội, đế quốc Pháp đã tái lập chế độ thực dân và phát xít trên nhiều vùng của nước ta.
Xã hội Việt Nam ngày nay bao gồm ba đặc điểm: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. ba phẩm chất đó xung đột với nhau. nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa dân chủ bình dân và tính chất thuộc địa. mâu thuẫn đó đang được giải quyết trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và bọn can thiệp của nhân dân Việt Nam.
ii – cuộc cách mạng Việt Nam
1. Hiện nay, cách mạng Việt Nam phải giải quyết mâu thuẫn giữa dân chủ nhân dân Việt Nam với các thế lực phản động, để chế độ này phát triển mạnh mẽ và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Thế lực phản động chính đang cản trở sự phát triển của xã hội Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc. những di tích phong kiến cũng làm cho xã hội Việt Nam trì trệ. do đó, cách mạng Việt Nam có hai mục tiêu. đối tượng chủ yếu lúc này là đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ. đối tượng thứ yếu hiện nay là chế độ phong kiến, cụ thể hiện nay là chế độ phong kiến phản động.
2. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam hiện nay là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập thực sự, thống nhất đất nước, xóa bỏ các di tích phong kiến, nửa phong kiến, làm cho nông dân có ruộng, phát triển dân chủ nhân dân, đặt nền móng. cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
ba nhiệm vụ không liên quan chặt chẽ với nhau. mà nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là hoàn thành giải phóng dân tộc. vì vậy lúc này phải tập trung lực lượng kháng chiến để quyết tâm đánh thắng quân xâm lược.
3. động lực của cách mạng Việt Nam lúc này là: công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức và tiểu tư sản dân tộc; ngoài ra họ còn là những người yêu nước và tiến bộ (địa chủ). các giai cấp, tầng lớp và các yếu tố đó tạo nên con người. cơ sở của nhân dân là công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức lao động. lãnh đạo của cuộc cách mạng là giai cấp công nhân.
4. giải quyết những nhiệm vụ cơ bản trên, lấy nhân dân làm động lực, công nhân, nông dân, trí thức là cơ sở, giai cấp công nhân lãnh đạo thì cách mạng Việt Nam hiện nay là cách mạng dân tộc dân chủ.
rằng cuộc cách mạng đó không phải là cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ cũng không phải là cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới, tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, không trải qua nội chiến cách mạng. đó là một kiểu cách mạng điển hình trong điều kiện lịch sử hiện nay.
5. cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Việt Nam nhất định sẽ đưa Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội. Được sự lãnh đạo của giai cấp công nhân, liên minh chặt chẽ với nông dân và trí thức, được Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân, nhất là Trung Quốc ủng hộ, cách mạng Việt Nam không thể không chú ý, không có con đường nào khác ngoài con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là một chặng đường đấu tranh lâu dài, trải qua ba giai đoạn: giai đoạn đầu, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân tộc; Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ các di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để nông dân có ruộng, phát triển công nghiệp, hoàn thiện dân chủ nhân dân; Trong giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chính là xây dựng nền tảng cho chủ nghĩa xã hội và tiến lên hiện thực chủ nghĩa xã hội.
Ba giai đoạn này không tách rời nhau mà có quan hệ mật thiết với nhau. nhưng mỗi giai đoạn đều có một nhiệm vụ cốt lõi, bạn phải nắm vững nhiệm vụ cốt lõi đó để tập trung lực lượng vào việc thực hiện.
Giai đoạn đầu, giai đoạn hiện nay, mũi nhọn của cách mạng hướng vào đế quốc xâm lược. Đảng phải tập hợp mọi lực lượng dân tộc, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất, chống đế quốc xâm lược và bảo vệ Việt Nam. đồng thời phải nâng cao đời sống nhân dân, nhất là nhân dân lao động, để nhân dân tích cực kháng chiến.
Nhưng trong giai đoạn thứ hai, mũi nhọn của cuộc cách mạng lại hướng vào các thế lực phong kiến. lúc đó đảng phải tập trung lực lượng xóa bỏ các di tích phong kiến và nửa phong kiến, triệt để nông dân có ruộng, đẩy mạnh công nghiệp hóa; dân chủ bình dân hoàn chỉnh. tuy nhiên, anh vẫn tiếp tục chiến đấu chống lại đế quốc thế giới và bảo vệ nền độc lập của quốc gia.
Trong giai đoạn thứ ba, trọng tâm của cách mạng là phát triển cơ sở xã hội chủ nghĩa và chuẩn bị cho việc thực hiện chủ nghĩa xã hội. các bước cụ thể của giai đoạn này cần được quyết định tùy theo điều kiện cụ thể của tình hình trong và ngoài nước vào thời điểm đó.
Xem Thêm : TẠO CHỮ KÝ TAY ĐẸP THEO TÊN
chương iii
Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam
Đảng lao động nhằm hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, xóa bỏ tàn tích phong kiến, nửa phong kiến, phát triển dân chủ nhân dân, đưa nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân chủ tự do, thịnh vượng và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong Kháng chiến và ngay sau Kháng chiến, Đảng Lao động Việt Nam đã chủ trương thực hiện những chính sách sau đây để thúc đẩy kháng chiến thắng lợi và đặt nền móng cho công cuộc dựng nước.
1. sức đề kháng
1- Nhân dân Việt Nam kiên quyết kháng chiến đến cùng chống thực dân Pháp và bọn Mỹ can thiệp để giành độc lập thực sự và thống nhất đất nước.
2- Cuộc kháng chiến của chúng ta là cuộc chiến tranh nhân dân. đặc điểm của nó là: phổ biến, toàn diện, lâu dài. nó phải trải qua ba giai đoạn: phòng thủ, cầm cự và phản công.
3- nhiệm vụ trọng tâm của cuộc kháng chiến từ nay đến thắng lợi là: hoàn thành việc chuẩn bị tổng phản công và tổng phản công thành công. Muốn vậy, phải huy động mọi nguồn nhân lực, vật lực, kinh tế vào cuộc kháng chiến với khẩu hiệu “tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”. đồng thời luôn khuyến khích sức bền về mọi mặt.
4- phải nắm vững phương châm tác chiến của chiến tranh nhân dân
– tất cả các khía cạnh của công tác chính trị, kinh tế và văn hóa đều nhằm đạt được thắng lợi về mặt quân sự. đồng thời phải kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, kinh tế, v.v.
– phối hợp tác chiến trước mặt địch bằng du kích quấy rối, tiêu diệt sau lưng địch.
2. chính phủ bình dân
1- Chính phủ nước cộng hoà dân chủ Việt Nam là chính quyền dân chủ nhân dân, nghĩa là của công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tiểu tư sản dân tộc và các tầng lớp tư sản yêu nước, tiến bộ (địa chủ). những tầng lớp nhân dân đó có chế độ độc tài đối với đế quốc xâm lược và những kẻ phản bội. vì vậy nội dung của chính phủ đó là chế độ độc tài dân chủ phổ biến.
2- Chính phủ phải dựa trên mặt trận dân tộc thống nhất, dựa trên liên minh công nhân, nông dân và trí thức và do giai cấp công nhân lãnh đạo.
3- Nguyên tắc tổ chức của chính phủ đó là dân chủ tập trung. các cơ quan chính quyền địa phương là hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính (nay là ủy ban hành chính kháng chiến). Cơ quan quản lý cao nhất của đất nước là Quốc hội và Hội đồng quản lý.
3. mặt trận dân tộc thống nhất
1- Mặt trận thống nhất dân tộc Việt Nam đoàn kết các đảng phái, đoàn thể, những người yêu nước, không phân biệt giai cấp, chủng tộc, tôn giáo, nam nữ, cùng nhau đấu tranh trong trường kỳ. ủng hộ chính phủ bằng cách động viên và giáo dục người dân thực hiện mệnh lệnh của chính phủ, cũng như trình bày quan điểm và nguyện vọng của người dân với chính phủ.
2- Mặt trận thống nhất dân tộc lấy liên minh công nhân, nông dân, trí thức lao động làm hạt nhân và do giai cấp công nhân lãnh đạo.
<3
– đoàn kết chân chính: các bên giúp đỡ lẫn nhau và nhẹ nhàng phê bình nhau để cùng nhau tiến lên.
– Hành động thống nhất: các bên tự thương lượng và thống nhất với nhau để thống nhất mọi hành động theo một chương trình chung. nhưng mỗi công đoàn mặt trận vẫn độc lập về mặt tổ chức và có chương trình hoạt động tối đa.
– Hợp tác lâu dài: các bộ phận ở mặt trận đoàn kết kháng chiến lâu dài và kiến quốc sau khi kháng chiến thắng lợi.
4. quân đội
1- Quân đội Việt Nam là quân đội của nhân dân, do nhân dân tổ chức và vì nhân dân mà chiến đấu. mang tính chất dân tộc, dân chủ và hiện đại.
2- Trong kháng chiến, nguồn bổ sung chủ yếu của họ là bộ đội địa phương và dân quân du kích và nguồn trang bị chính của họ là tiền tuyến.
kỷ luật của nó là nghiêm minh, nhưng tự giác và dân chủ. Đồng thời với chiến đấu, ông còn tiến hành công tác chính trị sâu rộng để quân dân đoàn kết, tinh thần binh lính tan rã.
5. kinh tế tài chính
1- Nguyên tắc chủ yếu của chính sách kinh tế hiện nay là bảo vệ lợi ích công tư của tư bản và sức lao động, tăng gia sản xuất về mọi mặt đáp ứng nhu cầu kháng chiến và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đặc biệt là cải thiện mức sống của người dân lao động.
2- Trong các ngành sản xuất, cần chú trọng nhất là phát triển nông nghiệp. về công nghiệp, chú trọng phát triển công nghệ và thủ công nhỏ, vừa xây dựng công nghiệp vừa phát triển thương mại. phát triển tài chính dựa trên nguyên tắc: tài chính dựa vào sản xuất và thúc đẩy sản xuất. chính sách tài khóa là:
– tăng thu nhập bằng cách tăng sản lượng, giảm chi phí bằng cách tiết kiệm.
– thực hiện chế độ đóng góp dân chủ.
Tập trung tạo cơ sở kinh tế quốc doanh và phát triển kinh tế hợp tác. đồng thời giúp đỡ khu vực tư nhân trong sản xuất. nhất là đối với giai cấp tư sản dân tộc, khuyến khích, giúp đỡ và hướng dẫn họ làm ăn.
3- Trong kháng chiến đi đôi với mở rộng kinh tế quốc dân, phải tiêu diệt và bao vây kinh tế địch theo địa điểm và thời gian, bất lợi cho địch. nhưng không phải cho chúng tôi ở bất cứ nơi nào họ được thả, họ sẽ tịch thu tài sản của kẻ thù và phá hủy nền kinh tế thuộc địa của họ.
6. cải cách nông nghiệp
1- Trong kháng chiến, chính sách ruộng đất chủ yếu là giảm địa tô, giảm thu nhập. Ngoài ra, thực hiện các cải cách khác như: quy định chế độ canh tác, tạm cấp ruộng đất của thực dân Pháp và Việt Nam cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công, sử dụng hợp lý ruộng trống, ruộng bỏ hoang, v.v.
<3
7. giáo dục văn hóa
1- Để đào tạo con người mới, cán bộ mới và đẩy mạnh công cuộc kháng chiến kiến quốc, cần xóa bỏ những di tích văn hóa của nền giáo dục thực dân, phong kiến, phát triển nền văn hóa giáo dục với những đặc điểm sau: về hình thức, dân tộc, về nội dung, là khoa học, về đối tượng, là phổ biến.
2- chính sách văn hóa giáo dục hiện nay là:
Xem Thêm : An ninh mạng Việt Nam trong năm 2021: Tấn công ngày càng tinh vi | Công nghệ | Vietnam (VietnamPlus)
– xóa nạn mù chữ, cải cách hệ thống giáo dục, mở rộng các trường dạy nghề.
– phát triển khoa học, công nghệ và nghệ thuật đại chúng.
– phát triển tinh hoa văn hóa dân tộc đồng thời học hỏi văn hóa của Liên Xô, Trung Quốc và các nước dân chủ bình dân khác.
– phát triển văn hóa của các dân tộc thiểu số.
8. theo tôn giáo
tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tôn giáo. đồng thời trừng trị nghiêm khắc những kẻ lợi dụng tôn giáo để phản bội họ.
9. chính trị sắc tộc
1- Các dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, đoàn kết giúp nhau kháng chiến, dựng nước; đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và xóa bỏ mọi hành động gây hận thù, chia rẽ giữa các dân tộc.
…..
2- không xúc phạm tín ngưỡng, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số, để họ tự nguyện cải tạo theo điều kiện của mình.
3- giúp đồng bào dân tộc thiểu số tiến bộ về mọi mặt chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa.
10. cho các khu vực tạm thời bị chiếm đóng
1- vùng tạm chiếm là hậu phương của địch. công việc khu vực đó là một phần thiết yếu của tất cả các công việc kháng chiến.
2- Chủ trương đối với vùng tạm chiếm là: đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tăng cường du kích, củng cố chính quyền cách mạng, tiêu diệt ngụy quyền, ngụy quân, phối hợp đấu tranh với vùng tự do. > p><3
4- Vùng mới giải phóng đoàn kết, nhân dân hòa bình.
11. ngoại giao
1- Nguyên tắc của chính sách đối ngoại là nước ta và các nước tôn trọng độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ và thống nhất quốc gia của nhau, cùng nhau bảo vệ hòa bình và dân chủ thế giới, chống lại bọn xâm lược.
2- liên kết chặt chẽ với Liên Xô, Trung Quốc và các nước dân chủ nhân dân khác và tích cực ủng hộ phong trào giải phóng các thuộc địa và nửa thuộc địa. mở rộng ngoại giao bình dân; quan hệ hữu nghị với Chính phủ các nước tôn trọng chủ quyền của Việt Nam, thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước trên nguyên tắc tự do, bình đẳng và có lợi cho hai bên.
12. cho miền, lào
1- Nhân dân Việt Nam gắn bó mật thiết với hai dân tộc Mi-an-ma và Lào, hết lòng giúp đỡ hai dân tộc đó cùng nhau chống đế quốc xâm lược, giải phóng toàn thể các dân tộc Đông Dương.
>
2- Nhân dân Việt Nam giữ vững tư thế chung lợi, hợp tác lâu dài với hai dân tộc Mi-an-ma và Lào trong thời kỳ kháng chiến và sau chiến tranh …
13. dành cho người nước ngoài
1- Mọi người nước ngoài tôn trọng luật pháp Việt Nam đều có quyền cư trú, được bảo đảm tính mạng, tài sản và làm việc tự do tại Việt Nam.
2- Công dân các nước dân chủ nhân dân có quyền và nghĩa vụ như công dân Việt Nam nếu có nguyện vọng và Chính phủ nước mình thoả thuận với Chính phủ nước ta.
đặc biệt đối với người Hoa ở nước ngoài:
– Hoa kiều ở vùng tự do được hưởng mọi quyền lợi của công dân Việt Nam, đồng thời chúng tôi vận động họ tình nguyện thực hiện nghĩa vụ của công dân Việt Nam.
– Đối với Hoa kiều ở vùng tạm chiếm, vận động họ ủng hộ, tham gia kháng chiến chống Pháp, Mỹ xâm lược.
<3
14. đấu tranh cho hòa bình và dân chủ thế giới
1- đấu tranh vì hòa bình thế giới là nhiệm vụ quốc tế của nhân dân Việt Nam. cuộc kháng chiến chống đế quốc xâm lược là phương thức triệt để nhất của nhân dân ta để thực hiện nhiệm vụ đó.
2- phối hợp cuộc kháng chiến của chúng ta với cuộc đấu tranh của các dân tộc trên thế giới, đặc biệt là các dân tộc Liên Xô, Trung Quốc và các nền dân chủ của nhân dân khác, của các dân tộc bị áp bức, của nhân dân Pháp.
15. thi đua ái quốc
1- Thi đua ái quốc là một nhịp điệu mới của công việc. phong trào thi đua là một phong trào quần chúng rộng rãi. thi đua là việc thực hiện kế hoạch đã định.
2- Ngay bây giờ, kế hoạch thi đua là diệt giặc ngoại xâm, tăng gia sản xuất, diệt giặc dốt. binh lính, nông dân, nhà máy và lớp học là những nơi cạnh tranh chính.
* * *
Trên đây là chủ trương của Đảng Lao động Việt Nam.
mọi đảng viên phải hiểu rõ chủ trương đó, đồng thời phải làm cho quần chúng và các tổ chức quần chúng trên mặt trận quê hương cùng nhau xác định chủ trương đó là chủ trương chung.
dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch nước, toàn Đảng, toàn dân phải hăng hái ra sức đánh đuổi đế quốc xâm lược, thực hiện chủ trương đó trong cả nước, đem lại độc lập, tự do và hạnh phúc cho dân tộc.
được lưu trữ trong kho lưu trữ trung tâm của đảng.
Nguồn: https://dongnaiart.edu.vn
Danh mục: Tổng hợp
Lời kết: Trên đây là bài viết Chính cương Đảng Lao động Việt Nam | Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Hy vọng với bài viết này bạn có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống, hãy cùng đọc và theo dõi những bài viết hay của chúng tôi hàng ngày trên website: Dongnaiart.edu.vn